1. Bài tham khảo số 1
*Sau khi đọc
Nội dung chính:
'Vua chích chòe' tư vấn con người không nên tỏ ra kiêu căng, ngạo mạn và thích nhạo báng người khác. Đồng thời, truyện thể hiện lòng bao dung, tình yêu thương của nhân dân đối với những người biết sửa sai, hoàn lương.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 41 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Tại bữa tiệc kén chọn phò mã, công chúa đã châm chọc, nhạo báng và chê trách tất cả mọi người mà không kỳ công.
- Người mập, nàng gọi là “thùng tô-nô”
- Người mảnh khảnh, nàng nói “mảnh khảnh như vậy thì gió thổi bay”.
- Người lùn, nàng chê “lùn lại mập nên vụng về lắm”.
- Người xanh xao, nàng đặt tên là “nhợt nhạt như chết đuối”.
- Điều này cho thấy công chúa mang tính cách kênh kiệu, thích trêu ghẹo và khinh bỉ người khác. Cô ấy còn có vẻ tinh nghịch, láu lỉnh như người được nuông chiều.
Câu 2 (trang 41 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Nhà vua bực tức và ra lệnh sẽ gả công chúa cho người ăn mày đi ngang qua hoàng cung.
- Hình phạt này nặng nề, khiến công chúa phải rời cung ngay sau đó.
Câu 3 (trang 41 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Trong câu chuyện, nhân vật Vua chích chòe đã giả mạo thành người hát rong, với mục đích chính là đặt ra những thách thức cho công chúa, dạy cho cô ấy một bài học và điều chỉnh tính kiêu căng của cô.
- Vì là nhân vật chức năng, chỉ khi hoàn thành nhiệm vụ, nhân vật mới gỡ bỏ lốt hóa trang và quay lại bản chất của mình.
Câu 4 (trang 41 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Chủ đề của truyện: Mỗi người đều có giá trị riêng và tất cả đều bình đẳng. Những người có địa vị nhưng lại kiêu căng, ngạo mạn và coi thường người khác có thể sớm rơi vào hoàn cảnh khó khăn, đau khổ và bị người khác mỉa mai, nhạo báng. Vì vậy, quan trọng là phải tôn trọng và sống hòa mình với mọi người.
Câu 5 (trang 41 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
'Tôi' ở đây là người kể chuyện, còn 'bạn' chính là người đọc, người nghe. Khi người kể nói: 'Tôi tin rằng, tôi và bạn đều có mặt trong buổi lễ cưới', đó chỉ là một câu thoại mang tính hài hước, đùa giỡn vì đó là một tưởng tượng không có thực. Lời kể này chỉ làm cho người đọc, người nghe hiểu rằng câu chuyện chỉ là sản phẩm sáng tạo, hư cấu của người kể. Thậm chí, ở một số truyện cổ tích nước ngoài, người kể chuyện còn nhấn mạnh ý hàm 'công thức' này: 'Chuyện kể hết rồi, đến đây tôi không có gì bịa ra thêm cho anh nghe nữa đâu'.

3. Câu chuyện số 1
1. Đôi nét về tác phẩm
a. Bố cục
Gồm 3 phần:
Phần 1. Từ đầu đến “khiến cho từ đó trở đi ông vua tốt bụng ấy có tên là Vua chích chòe”: Sự kiêu ngạo của công chúa.
Phần 2. Tiếp theo đến “nhưng nàng sợ hãi giật tay lại”: Cuộc sống của công chúa sau khi lấy người hát rong.
Phần 3. Còn lại: Nàng công chúa nhận ra sai lầm, biết được sự thật và sống hạnh phúc cùng Vua chích chòe.
b. Tóm tắt
Nhà vua có một cô con gái xinh đẹp nhưng kiêu ngạo. Một lần, vua tổ chức thiết tiệc chọn phò mã, công chúa chê trách mọi người và bị phạt phải gả cho người ăn mày đầu tiên đi qua. Công chúa sống cùng người hát rong, thay đổi cuộc sống, nhận ra lỗi lầm và kết hôn với Vua chích chòe.
2. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Trong bữa tiệc chọn phò mã, công chúa đã châm chọc mọi người như thế nào? Điều này thể hiện đặc điểm gì của nhân vật?
- Trong bữa tiệc chọn phò mã, công chúa đã châm chọc mọi người, chẳng tha một ai:
- Người thì nàng cho là quá mập, đặt tên là “thùng tô-nô”
- Người mảnh khảnh, nàng nói “mảnh khảnh như vậy thì gió thổi bay”.
- Người lùn, nàng chê “lùn lại mập nên vụng về lắm”.
- Người xanh xao, nàng đặt tên là “nhợt nhạt như chết đuối”.
- Người mặt đỏ như gấc, nàng gọi Xung đồng đỏ.
- Người đứng dáng hơi cong, nàng chê “cây non sấy lò cong cớn”.
- Người có cái cằm hơi cong như mỏ chim chích chòe, nàng nói giỡn anh ta chẳng khác gì chim chích chòe có mỏ khiến từ đó mọi người gọi là Vua chích chòe.
=> Điều này thể hiện rằng công chúa này là một người kiêu ngạo, ngông cuồng và hay coi thường người khác.
Câu 2. Nhà vua đã áp đặt hình phạt gì cho công chúa? Hình phạt này đã làm thay đổi điều gì trong cuộc sống của công chúa.
- Nhà vua tức giận và quyết định sẽ gả công chúa cho người ăn mày đi ngang qua hoàng cung.
- Hình phạt này đã khiến công chúa phải rời cung, sống cùng người hát rong và trải qua những khó khăn, thay đổi cách nhìn nhận cuộc sống của mình.
Câu 3. Người nào đã đóng giả thành người hát rong? Người này đã yêu cầu công chúa thực hiện những công việc gì và mục đích của những công việc đó là gì?
- Vua chích chòe đã đóng giả thành người hát rong. Người hát rong yêu cầu công chúa tự nấu ăn, làm việc nhà, đan sọt, quay sợi, bán nồi và bát đĩa, phục vụ trong hoàng cung.
- Mục đích của những công việc này là để đặt ra những thách thức cho công chúa, giúp cô nhận ra những lỗi lầm của mình và điều chỉnh tính kiêu ngạo.
Câu 4. Chủ đề chính của câu chuyện là gì?
Chủ đề: Phê phán thái độ kiêu căng, ngạo mạn và coi thường người khác. Đồng thời thể hiện lòng bao dung, yêu thương với những người biết nhận ra và sửa chữa lỗi lầm của mình.
Câu 5. Kết thúc câu chuyện, người kể nói: “Tôi tin rằng, tôi và các bạn đều có mặt trong buổi lễ cưới”. Điều này có hợp lý không? Tại sao?
Điều này hoàn toàn hợp lý. Cách diễn đạt như vậy nhằm nhấn mạnh bài học về thái độ kiêu căng, ngạo mạn sẽ bị trừng phạt. Và việc nhận ra và sửa sai không bao giờ là quá muộn.

4. Câu chuyện số 2
Đánh giá sau khi đọc
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Trong bữa tiệc chọn phò mã, công chúa đã châm chọc mọi người: Thùng tô-nô, mảnh khảnh thế thì gió thổi bay, lùn lại mập thì vụng về lắm, nhợt nhạt như chết đuối,...
→ Điều này thể hiện tính kênh kiệu, trêu ghẹo và coi thường người khác của công chúa.
Câu 2 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
- Nhà vua tức giận và quyết định sẽ gả công chúa cho người ăn mày đầu tiên đi qua hoàng cung.
- Công chúa bị tước vương vị, trở thành thường dân.
Câu 3 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
- Nhân vật Vua chích chòe đã đóng giả làm người hát rong.
- Mục đích chính là đưa ra các thử thách cho công chúa, dạy cho cô một bài học và uốn nắn tính kiêu ngạo.
Câu 4 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Mỗi người đều có giá trị riêng và đều bình đẳng. Quan trọng là phải tôn trọng và hòa nhã với mọi người.
Câu 5 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Đây là một câu thoại hài hước và giả định không có thật. Cho thấy câu chuyện chỉ là sáng tạo, sản phẩm của trí tưởng tượng.

5. Câu chuyện số 3
Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, chú ý đến những người bị công chúa châm chọc.
Lời giải chi tiết:
- Công chúa châm chọc bằng cách khích lệ về ngoại hình của mọi người:
- Người thì mập, nàng đặt tên là Thùng tô-nô
- Người mảnh khảnh, nàng nói gió sẽ thổi bay
- Người lùn, nàng chê lùn mà mập nữa thì vụng về lắm
- Người mặt xanh xao, nàng đặt tên Nhợt nhạt như chết đuối
- Người mặt đỏ, nàng gọi là Xung đồng đỏ
- Người dáng cong, nàng chê Cây non sấy lò cong cớn
- Người cằm cong như mỏ chích chòe, nàng nói chẳng khác gì chim chích chòe có mỏ
=> Tất cả đều bị công chúa châm chọc, nhạo báng và khoe khoang. Công chúa có tính cách kiêu ngạo, hống hách, ngông cuồng và coi thường người khác.
Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, tập trung vào hình phạt của nhà vua.
Lời giải chi tiết:
- Nhà vua nổi cơn thịnh nộ và quyết định sẽ gả công chúa cho người ăn mày đi ngang qua hoàng cung.
- Điều này khiến công chúa phải trải qua một cuộc sống khác biệt, xa hoa và lộng lẫy đã biến mất.
Câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn về người hát rong và tìm hiểu mục đích chính.
Lời giải chi tiết:
- Vua chích chòe đã đóng giả thành người hát rong.
- Người hát rong đưa ra các thách thức để công chúa nhận ra giá trị của lao động và sửa chữa tính kiêu ngạo của mình.
Câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, em suy nghĩ và nêu ra chủ đề chính.
Lời giải chi tiết:
Chủ đề chính của truyện là chỉ trích thái độ kiêu căng, ngạo mạn của những người coi thường người khác.
Câu 5 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Suy nghĩ về lý do tại sao người kể lại nói như vậy.
Lời giải chi tiết:
- Kết thúc câu chuyện, người kể nói: 'Tôi tin rằng, tôi và các bạn đều có mặt trong buổi lễ cưới'. Điều này là hợp lý vì tác giả muốn nhấn mạnh bài học về thái độ kiêu căng, ngạo mạn sẽ bị trừng phạt, và những người nhận ra sai lầm có thể sửa chữa đổi mới.