1. Nối xe lửa Sáng tạo
Cách chơi: Mỗi học sinh có tờ giấy trắng. Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 1 câu. Thành viên nhóm tìm từ theo yêu cầu đề. Nhóm nào nối được nhiều nhất trong thời gian quy định sẽ giành chiến thắng.

2. Cuộc đua tốc độ
Mục tiêu:
- Ôn tập kiến thức về từ và câu sau mỗi bài học, ứng dụng vào thực tế, sử dụng từ ngữ và câu trả lời.
- Phát triển kỹ năng hợp tác, thương lượng, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
- Tạo không khí học tập vui vẻ, sôi động, khuyến khích tính cạnh tranh.
Chuẩn bị:
- Từng tờ giấy chứa phần kiến thức của bài học.
- Thẻ ghi từ phù hợp với nội dung của trò chơi trên bảng giảng.
Cách tổ chức:
- Đặt ra trò chơi tùy thuộc vào từng bài học hoặc phương tiện dạy như sau:
- Giáo viên giới thiệu tên trò chơi.
- Giáo viên hướng dẫn cách thức chơi.
- Chia đội chơi.
- Các đội tham gia cạnh tranh để hoàn thành yêu cầu của trò chơi một cách nhanh chóng và chính xác để giành chiến thắng.
- Giáo viên tiết lộ đáp án.
- So sánh kết quả của từng đội chơi, xác định đội chiến thắng.
- Khen ngợi và thưởng cho đội chiến thắng trong trò chơi.
Trò chơi này có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và thu hút sự tham gia của học sinh. Nó giúp họ phát triển kỹ năng sáng tạo, nhanh nhạy và phát huy khả năng cá nhân. Ngay cả những học sinh thường nhút nhát cũng sẽ tham gia tích cực.
Ví dụ: Ôn tập về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế nào?
Bài 1: Tìm từ chỉ đặc điểm trong những câu thơ sau:
Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu
Số đội chơi: 2 đội. Mỗi đội gồm 5 em tham gia.(HS cả lớp cổ vũ và làm trọng tài)
Thời gian chơi từ 3-5 phút.
Cách chơi:
Mỗi đội chơi có một tờ giấy đã chép sẵn đoạn thơ: “Em vẽ làng xóm…….mùa thu”
GV yêu cầu từng thành viên trong đội chơi lên gạch một từ chỉ đặc điểm dưới các từ trong đoạn thơ. Em đầu tiên lên gạch một từ chỉ đặc điểm rồi đi xuống đứng vào cuối hàng của đội mình, sau đó em thứ hai lên và cứ tiếp nối cho đến em cuối cùng.
Trong thời gian giới hạn, đội nào xác định đúng nhiều từ nhất sẽ được điểm cao. Mỗi từ đúng được tính 2 điểm (VD: xanh, xanh, bát ngát, xanh mát, xanh ngắt), mỗi từ đúng được trừ 2 điểm. Đội nào đạt được số điểm cao hơn sẽ là đội chiến thắng.

3. Trò chơi: 'Ô cửa bí mật'
Tùy thuộc vào nội dung bài học, giáo viên tổ chức trò chơi 'Ô cửa bí mật'' phù hợp cho học sinh.
Mục tiêu:
Củng cố kiến thức về từ và câu sau khi hoàn thành các bài tập trong tiết học Luyện từ và câu.
Rèn kỹ năng diễn đạt, kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng nghe.
Tạo không khí thi đua sôi nổi
Chuẩn bị:
- Bài giảng power point chứa câu hỏi trong các bông hoa, các cánh hoa, các ngọn nến hoặc các ô cửa bí mật.
- Cách tổ chức:
- Học sinh tự chọn ô cửa mà họ muốn mở. Họ tự đặt câu hỏi cho mình và tự trả lời câu hỏi đó. Nếu trả lời đúng, họ nhận được phần thưởng kèm theo câu hỏi hoặc được giáo viên và các bạn đồng học khen ngợi.
- Nếu học sinh không trả lời được hoặc trả lời sai, các học sinh khác có thể tự mình trả lời và nhận phần thưởng của câu hỏi đó.
Ví dụ 2: Trò chơi: “Ô cửa bí mật” trong bài: Từ ngữ về quê hương – dưới dạng mở các ô cửa bí mật.
Ô cửa 1: Tìm từ điền vào chỗ ..... trong câu “........................là chùm khế ngọt”
Ô cửa 2: Quê hương em có những đặc sản gì?
Ô cửa 3: Kể tên một số bài dân ca bắt đầu bằng chữ “Lý”
Ô cửa 4: Chiếc khăn truyền thống của người nông dân miền Nam có tên là gì?
Ô cửa 5: Nêu một số từ có thể thay thế cho từ: “quê hương”?
Ô cửa 6: Trang phục của anh chị trong liên hoan quan họ là gì?

4. Trò chơi: Hái hoa dân chủ
Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức về từ và câu sau khi hoàn thành các bài tập trong tiết học Luyện từ và câu.
- Rèn kỹ năng diễn đạt, kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng nghe.
- Tạo không khí thi đua sôi nổi.
Chuẩn bị:
Cây hoa, các câu hỏi và phần thưởng gắn vào các hoa hoặc quả trên cây.
Khi sử dụng bài giảng power point, chuẩn bị câu hỏi trong các bông hoa, các cánh hoa, các ngọn nến hoặc các ô cửa bí mật.
Cách tổ chức:
Học sinh tự xung phong giành quyền “hái hoa”. Học sinh tự đặt câu hỏi và trả lời. Nếu trả lời đúng, học sinh sẽ nhận được phần thưởng kèm theo câu hỏi hoặc được cô giáo và các bạn đồng học khen ngợi. Trường hợp không trả lời được hoặc trả lời sai, các học sinh khác có thể xung phong trả lời và nhận phần thưởng của câu hỏi đó. Trò chơi này có thể áp dụng cho hầu hết các bài Luyện từ và câu trong chương trình.

5. Trò chơi ghép đôi
Mục tiêu:
- Củng cố và mở rộng vốn từ hoặc áp dụng kiến thức về từ và câu cho học sinh.
- Rèn phản xạ nhanh, thao tác chính xác
- Rèn kỹ năng hợp tác, kỹ năng tư duy, kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề.
- Tạo không khí vui vẻ, sôi nổi, thi đua
Chuẩn bị:
- Các thẻ ghi từ có gắn nam châm
- Bài giảng power point hiển thị yêu cầu và minh họa trò chơi.
Cách tổ chức:
Giáo viên nêu yêu cầu ghép đôi các thẻ từ để có từ theo chủ đề hoặc câu theo mẫu.
Chọn đội chơi: Từ 4 - 6 học sinh. Học sinh thi đua ghép cặp thẻ theo yêu cầu bài tập ở khu vực của đội mình trong thời gian 1 - 2 phút.
Kết thúc thời gian chơi, giáo viên và học sinh cả lớp kiểm tra các cặp thẻ và đếm kết quả đúng.
Xác định đội thắng - thua.
Khen, thưởng đội thắng cuộc
Trò chơi ghép đôi có thể áp dụng cho nhiều giờ học Luyện từ và câu, mở rộng vốn từ và ôn câu theo mẫu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Học sinh hào hứng và tích cực tham gia trò chơi này vì vừa phát huy tư duy sáng tạo, vừa vận động và hợp tác với bạn bè trong không khí làm việc vui vẻ, khẩn trương. Ngay cả học sinh không trực tiếp tham gia chơi cũng nhiệt tình cổ vũ đồng đội.
Ghép hai thẻ thích hợp để có từ hoặc câu theo yêu cầu bài tập
Ví dụ 1: Trò chơi ghép đôi trong tiết Luyện từ và câu: Từ ngữ về gia đình. Yêu cầu: Ghép đôi các thẻ để có từ ngữ chỉ những người trong gia đình. Học sinh có thể ghép được các từ ngữ sau: ông bà, chú cháu, bà cháu, anh chị, cha mẹ, cha chú, chị em, cô chú, Cậu Mợ, anh em

6. Trò chơi giải ô chữ
Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị vẽ sẵn bảng ô chữ với các ô chữ theo từng chủ đề và nội dung kiến thức của mỗi bài học.
Cách tổ chức:
- Giáo viên có thể lựa chọn nhiều hình thức thi đoán ô chữ như chia lớp thành các đội chơi hoặc cho học sinh chơi cá nhân.
- Giáo viên gọi học sinh lựa chọn ô chữ bất kì
- Người chơi nghe câu hỏi của mình và suy nghĩ trả lời
- Sau khi người chơi trả lời đúng, ô chữ đó sẽ xuất hiện và cứ lần lượt như vậy cho đến khi giải đúng tất cả các ô chữ, từ khóa sẽ xuất hiện.
- Giáo viên tuyên dương hoặc ghi điểm cho người chơi sau mỗi lần giải đúng ô chữ.
Giáo viên thường sử dụng trò này trong khi dạy các bài Luyện từ và câu có nội dung về mở rộng vốn từ.

7. Trò chơi trắc nghiệm
Mục tiêu:
- Ôn tập lại kiến thức đã học; luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác, tiết kiệm thời gian.
- Rèn tính tự giác, nêu cao tinh thần đồng đội.
Chuẩn bị:
- Giáo viên: chuẩn bị hệ thống câu hỏi và đáp án.
- Học sinh: thẻ đúng , sai.
Cách tổ chức: Chia lớp làm 2 đội chơi, cử 2 trọng tài.
Cách 1: Giáo viên lần lượt giới thiệu từng câu hỏi, học sinh sử dụng bảng nhận xét để trả lời, trọng tài theo dõi tổng kết. Đội nào có số bạn trả lời sai ít hơn đội đó thắng cuộc.
Cách 2: Giáo viên cho học sinh tự làm bài, lần lượt đưa từng đáp án, học sinh kiểm tra bài làm của mình; tự giác trả lời bằng thẻ.
Trọng tài theo dõi tổng kết.
Với trò chơi này, giáo viên có thể sử dụng vào tất cả các bài tập về so sánh, nhân hoá, ôn về các dấu câu, mẫu câu.

8. Trò chơi tiếp sức
Mục tiêu:
Mở rộng vốn từ; rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh.
Chuẩn bị:
Bảng phụ ghi sẵn bài giải để bổ sung một số từ sau khi trò chơi kết thúc mà các em chưa tìm được.
Cách tổ chức:
Tổ chức cho 2 đội thi đua, với số học sinh của 2 đội bằng nhau.
Sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên nhóm từ, yêu cầu các em kể ra những từ thuộc nhóm đó.
Giáo viên chỉ cần nêu tiếp sức bắt đầu: Lần lượt từng học sinh của 2 đội nối tiếp nhau ghi lên bảng mỗi em 1 từ. Hết thời gian chơi đội nào ghi nhiều từ và đúng thì sẽ chiến thắng.

