1. Dàn ý tham khảo số 1: Phân tích tác phẩm
I. Giới thiệu
- Trương Hán Siêu - Nhà văn, nhà sử học tài năng.
- 'Bạch Đằng giang phú' - Tác phẩm lịch sử độc đáo.
II. Thân bài
1. Tâm hồn tự do của tác giả
- Nhân vật 'khách': Tác giả tự nhìn nhận về bản thân.
- Hành trình du ngoạn: Tự do, say mê với thiên nhiên và lịch sử.
- Địa danh nổi tiếng: Tưởng tượng và hiểu biết sâu rộng.
2. Các bô lão kể về chiến công
- Hình ảnh bô lão: Tôn vinh chiến công lịch sử.
- Chuẩn bị của quân nhà Trần: Hùng hậu và kỳ công.
- Diễn biến trận đánh: Sôi động, giao tranh quyết liệt.
- Thất bại của quân giặc: Thảm bại và nhục nhã.
3. Suy ngẫm và bình luận
- Nguyên nhân thắng lợi: Thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
- Đức độ và tài năng của Trần Thánh Tông: Nhân văn và tài năng xuất chúng.
4. Hưng vong của đất nước
- Tình yêu quê hương và sông Bạch Đằng.
- Mượn quy luật tự nhiên: Kẻ bất nghĩa sẽ tiêu vong.
III. Kết bài
- Giá trị nội dung: Tự hào dân tộc, lòng yêu nước cao quý.
- Nghệ thuật xuất sắc: Hình tượng sinh động, ngôn ngữ hùng vĩ.
- Mở rộng: Bạch Đằng - Đề tài văn chương phong phú.


2. Dàn ý tham khảo số 3: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật
I. Bắt đầu
- Tác giả Trương Hán Siêu: Cương trực, uyên thâm, được vua Trần tin cậy, dân chúng kính trọng.
- Khái quát về thể phú: Văn vần hoặc xen lẫn văn xuôi, mô tả cảnh vật, phong tục, kể chuyện đời…
- “Phú sông Bạch Đằng”: Xuất hiện 50 năm sau chiến thắng chống Mông – Nguyên, thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào về truyền thống anh hùng, đạo lý nhân nghĩa của dân tộc VN. Tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao bằng cách đề cao vai trò, vị trí của con người.
II. Thân bài
1. Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.
- Nhân vật “khách”: Là hình ảnh của tác giả, tạo nên mối quan hệ chủ - khách thường thấy trong thể phú.
- Tấm thế dạo chơi, ngắm cảnh ung dung, phóng khoáng: “Giương buồm…chơi vơi….mải miết”
- Những địa danh mà nhân vật khách đã tới:
- Địa danh Trung Quốc: Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng,
- Khách là người đi nhiều, biết rộng, mang tráng chí làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể bằng trí tưởng tượng, bằng sự hiểu biết.
- Địa danh Việt Nam: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng
- Những địa danh gắn với non sông, đất nước, với lịch sử dân tộc. Thể hiện tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào dân tộc của nhân vật khách.
- Cảnh sắc thiên nhiên sông Bạch Đằng:
- Bát ngát sóng kình muôn dặm
- Thướt tha đuôi trĩ một màu.
- Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu.
- Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
=> Cảnh sắc thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng nhưng cũng ảm đạm và hiu hắt.
- Tâm trạng của nhân vật khách:
- Vui thú trước cảnh nước trời kì vĩ
- Lúc buồn tiếc vì cảnh xưa thật đáng tự hào giờ đìu hiu hoang quạnh.
- Lúc tiếc thương những người anh hùng đã khuất.
=> Tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc
2. Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
- Hình ảnh các bô lão: có thể là những hình ảnh có thật, cũng có thể là sự phân thân của tác giả để kể với nhân vật khách về những chiến công trên sông Bạch Đằng
- Thái độ của các bô lão đối với nhân vật khách: nhiệt tình, hiếu khách và trân trọng khách.
- Cảnh chiến đấu trong lời kể của các bô lão:
- Lực lượng với quy mô hùng hậu, khí thế dũng mãnh, quyết liệt: thuyền tàu muôn đội, gươm giáo sáng chói.
- Thái độ của giặc kiêu ngạo, khoác lác: những tưởng…một lần, quét sạch…bốn cõi.
- Kết quả: Hung đồ hết lối, khác nào...chết trụi.
=> Mượn tích xưa để nói về sự thất bại nhục nhã, ê chề của kẻ thù và chiến thắng oanh liệt của chúng ta.
3. Suy nghĩ, bình luận của các bô lão về những chiến tích xưa.
- Nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của ta và thất bại của địch:
- Trời đất cho nơi hiểm trở
- Nhân tài giữ cuộc điện an
=> Nhấn mạnh yếu tố làm nên thắng lợi là thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố con người.
4. Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người
- Lời ca của các bô lão:
- Bất nghĩa: tiêu vong
- Anh hùng: lưu danh
=> Tuyên ngôn, chân lí vĩnh hằng, bất biến, là quy luật từ ngàn đời xưa đến nay.
- Lời hòa ca của khách:
- Anh minh hai vị thánh quân
- Bởi đâu, …cốt đức mình cao
=> Khẳng định nguyên nhân chiến thắng là lẽ sống, đạo đức, là khát vọng hòa bình và đường lối giữ nước tài tình của nhà Trần.
=> Lời ca kết thúc bài phú vừa mang niềm tự hào dân tộc vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp.
III. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú: Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.
- Bài phú đã thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng và ca ngợi truyền thống của đất nước.


3. Dàn ý tham khảo số 2: Cảm nhận tác phẩm
I. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu và tác phẩm Bạch Đằng giang phú.
- Dẫn dắt giới thiệu nội dung cần phân tích – đoạn 2 bài Phú sông Bạch Đằng.
II. Thân bài
- Phân tích hình ảnh bô lão trong đoạn 2 Phú sông Bạch Đằng:
- Có thể là những nhân vật có thật, là các vị cao niên ở hai bên bờ sông, cũng có thể là hư cấu, sự phân thân của tác giả để khách quan kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng.
- Thái độ của các bô lão với khách: “vái”, “thưa”- hiếu khách, tôn kính khách.
- Các chiến công tiêu biểu: Ngô quyền đánh quân Nam Hán, Hoằng Tháo thua trận và chết ở sông Bạch Đằng năm 938 và Trùng Hưng nhị thánh bắt sống Ô Mã năm 1288.
- Phân tích không khí chiến trường xưa trong đoạn 2 Phú sông Bạch Đằng:
- Sự chuẩn bị của quân nhà Trần: thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới, hùng hổ sáu quân, gươm giáo sáng chói
- Chuẩn bị kĩ lưỡng, binh lực hùng hậu, hào khí ngút trời.
- Phân tích diễn biến trận đánh trong đoạn 2 Phú sông Bạch Đằng:
- Cách nói “được thua chửa phân”, “bắc nam chống đối”, hình ảnh phóng đại “nhật – nguyệt phải mờ, bầu trời đất sắp đổi”
- Trận đánh gay go, quyết liệt, giằng co căng thẳng.
- Quân giặc: “những tưởng gieo roi một lần quét sạch Nam bang bốn cõi”. Thái độ kiêu căng, hống hách, ngạo mạn
- Kết thúc trận đánh: Hung đồ hết lối, khác nào… chết trụi.
- Thủ pháp so sánh tăng cấp tô đậm, nhấn mạnh thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của kẻ thù.
- Khẳng định tình yêu và niềm tự hào dân tộc.
- Phân tích giá trị nghệ thuật trong đoạn 2 Phú sông Bạch Đằng:
- Bố cục chặt chẽ, cách kể tả sinh động
- Xây dựng các hình tượng nhân vật sinh động, đặc sắc mang ý nghĩa triết lí.
- Ngôn ngữ cô đọng, trong sáng, hào hùng.
III. Kết bài
Nêu cảm nhận của bản thân.


4. Dàn ý tham khảo số 5: Thuyết minh Phú sông Bạch Đằng
I. Mở bài
Nhắc đến Trương Hán Siêu, người ta nghĩ đến Phú sông Bạch Đằng. Và ngược lại, Phú sông Bạch Đằng cũng đủ làm nên tên tuổi Trương Hán Siêu.
II. Thân bài
- Vài nét về Trương Hán Siêu.
- Thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng:
- Được viết vào khoảng năm mươi năm sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, đời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần có dấu hiệu bắt đầu suy thoái.
- Bạch Đằng là con sông ghi dấu nhiều chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ thời Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán đến nhà Trần chiến thắng quân Nguyên Mông.
- Bài phú được viết theo lối phú cổ thể.
- Cảm hứng: Niềm tự hào, vừa đọng nỗi đau, vừa thể hiện triết lý về sự thay đổi, biến thiên và xoay vần của tạo hóa.
- Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa hai nhân vật khách và các bô lão trên sông Bạch Đằng. khách và các bô lão bình luận về chiến thắng, công đức của các vua Trần.
- Phú sông Bạch Đằng bộc lộ lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng, truyền thống nhân nghĩa của đất nước ta.
- Nghệ thuật: Tác phẩm có cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, từ ngữ gợi hình sắc, giọng điệu hào hùng trang trọng, có lúc lắng đọng gợi cảm, lúc lại triết lý sâu xa.
II. Kết bài
Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật trong văn học trung đại.


5. Dàn ý tham khảo số 4: Phân tích nhân vật Khách
I. Mở bài
Giới thiệu về Trương Hán Siêu, tác phẩm Phú sông Bạch Đằng (hoàn cảnh ra đời của bài phú), giới thiệu về hình tượng nhân vật khách.
II. Thân bài
- Hình tượng nhân vật khách: tư thế của một con người có tâm hồn khoáng đạt.
- Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
- Hoài bảo lớn lao: “Nơi có … chẳng biết”; “Đầm Vân Mộng chứa ……vẫn còn tha thiết”.
- Tráng chí của khách được gợi lên qua hai loại địa danh:
- Địa danh trong điển cố Trung quốc: rong chơi bể lớn, Sông Nguyên, Tương, Vũ huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,Tam Ngô, Bách Việt - những vùng đất nổi tiếng, khách đã đi qua bằng sách vở.
- Địa danh thứ hai là những địa danh đất Việt, với không gian cụ thể: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng là hình ảnh hiện tại mang tính đương đại hiện ra trước mắt
- Cảnh sắc thiên nhiên hiện lên hùng vĩ hoành tráng “Bát ngát sóng kình muôn dặm – thướt tha đuôi trĩ một màu”.
- Song cũng ảm đạm, hắt hiu “bờ lau san sát, bến lách đìu hiu – Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”.
=> Tâm hồn phong phú nhạy cảm, tâm trạng của khách vừa vui vừa tự hào trước cảnh sông hùng vĩ, thơ mộng “nước trời: một sắc , phong cảnh: ba thu”, tự hào trước dòng sông còn ghi bao chiến tích. Nhưng vừa buồn đau, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, thời gian đã làm mờ bao dấu vết.
- Nghệ thuật: lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp, vừa mang ý nghĩa khái quát, tính triết lý, ngôn từ trang trọng, hào hùng, vừa lắng đọng, gợi cảm.
III Kết bài
Với hình tượng nhân vật khách, bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng và tư tưởng nhân văn cao đẹp. Sự hoài niệm về quá khứ là niềm tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả.


6. Dàn ý tham khảo số 7: Phân tích cảm hứng yêu nước trong tác phẩm
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Phú sông Bạch Đằng là một trong những tác phẩm nổi bật của Trương Hán Siêu, qua đó, tác giả thể hiện tình yêu nước, cảm hứng yêu nước qua tình yêu với thiên nhiên, lịch sử và những giá trị tinh thần không bao giờ mai một trên con sông huyền thoại.
II. Thân bài
- Khái quát về thể loại phú: Phú là một thể loại văn học cổ của Việt Nam, chủ yếu là văn tả cảnh, từ ngoại cảnh liên kết với nội tâm để tả tình.
- Tình yêu quê hương bộc lộ qua cách miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên trên sông Bạch Đằng được tác giả khái quát qua vài câu thơ chấm phá, thể hiện nét đẹp vừa mềm mại, tha thướt, vừa mạnh mẽ, cuộn trào.
- Cảm hứng yêu nước bộc lộ qua sự kính nể, hoài tưởng những chiến công vang dội của bậc cha ông, những kí ức vẻ vang, hào hùng của dân tộc và thất bại thảm hại của quân thù.
- Nỗi tiếc thương cho những vị anh hùng đã nằm xuống vì tổ quốc, vì độc lập dân tộc, đồng thời cảm thấy hổ thẹn, bẽ bàng vì hậu thế chưa thể làm được gì đáng tự hào cho tổ quốc.
III. Kết bài
Khái quát giá trị tác phẩm


7. Dàn ý tham khảo số 6: Phân tích đoạn 1 tác phẩm
I. Mở Bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Trương Hán Siêu
- Giới thiệu tác phẩm và dẫn dắt vào khổ 1 bài 'Bạch Đằng giang phú': Bài phú tiêu biểu xuất sắc nhất trong thể phú của văn học Việt Nam thời kì trung đại, qua đó, tác giả Trương Hán Siêu không chỉ ca ngợi truyền thống anh hùng kiên cường bất khuất của dân tộc mà còn thể hiện niềm tự hào về cảnh đẹp quê hương đất nước.
II. Thân Bài
- Giới thiệu nhân vật 'khách':
- Là phân thân của tác giả
- Là kẻ có tráng chí bốn phương
- Hành trình du ngoạn của nhân vật 'khách':
- Mục đích du ngoạn
- Các địa danh được nhắc đến
- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
- Vẻ đẹp kì vĩ, thơ mộng
- Vẻ đẹp hoang vắng, đìu hiu
- Tâm trạng và cảm xúc của kẻ 'khách' trước cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng:
- Tự hào cảnh sắc quê hương đất nước
- Buồn thương tiếc nuối
III. Kết Bài
- Ý nghĩa đoạn 1 bài 'Bạch Đằng giang phú'
- Như vậy qua đoạn mở đầu của bài 'Bạch Đằng giang phú', tác giả Trương Hán Siêu đã đưa người đọc trải qua nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, từ niềm tự hào về chiến tích lịch sử vẻ vang của dân tộc đến nỗi buồn thương tiếc nuối vì những giá trị lịch sử.


8. Dàn ý tham khảo số 9: Giá trị nghệ thuật thể phú qua Phú sông Bạch Đằng
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về thể phú: Thể văn cổ Trung Quốc du nhập vào Việt Nam từ sớm, đặc biệt thời Trần trở nên phổ biến.
- Khái quát vị trí của tác phẩm: Bạch Đằng Giang phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.
II. Thân bài
1. Đặc trưng nghệ thuật của thể phú.
- Là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi.
- Dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời.
- Bố cục gồm 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận, đoạn kết.
- Phú cổ thể: Không nhất thiết có đối, cuối bài được kết lại bằng thơ.
2. Sự thể hiện giá trị nghệ thuật qua tác phẩm “Bạch Đằng giang phú.
a. Cấu tứ, bố cục
- Về cấu tứ: Đơn giản, chặt chẽ theo lối kể chuyện chủ - khách tiêu biểu của thể loại phú.
- Bố cục mang đặc trưng tiêu biểu của bài phú cổ thể gồm 4 phần:
- Mở đầu: Cảm xúc của nhân vật Khách trước sông Bạch Đằng.
- Giải thích: Những chiến công hiển hách trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.
- Bình luận: Nhận xét, đánh giá của cha ông về những chiến công.
- Kết: Suy ngẫm về sự hưng vong của đất nước.
- Câu văn đa dạng, linh hoạt giữa lời văn của người dẫn chuyện, lời nói của Khách, lời kể của các bô lão.
- Câu văn xen lẫn văn vần và văn xuôi đa dạng, sinh động.
- Các câu văn vần:
- “Cửu Giang Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt/Nơi có người đi đâu mà chẳng biết”.
- “Qua cửa Đại Than ngược bến Đông Triều/Đến sông Bạch Đằng thuyền bơi một chiều”....
- Câu văn ngắn dài khác nhau.
- Lối văn biền ngẫu, tạo nên cách nói hình tượng hóa:
- “Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu/Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”....
- Kết thúc bài phú là một bài thơ, tiêu biểu cho đặc trưng thể phú.
b. Hình thức câu văn
- Ngôn ngữ tự nhiên, sống động.
- Ngôn ngữ trang trọng, gợi sự trang nghiêm.
c. Xây dựng các hình tượng nghệ thuật độc đáo.
- Hình tượng con sông Bạch Đằng là chứng nhân của lịch sử và vẻ đẹp thiên nhiên.
- Hình tượng “khách”: Phản ánh đa chiều về tính cách và cảm xúc, yêu thiên nhiên, yêu đất nước.
- Hình tượng các bô lão: Trọng tình, hiếu khách, yêu và tự hào sâu sắc về chiến công của dân tộc.
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nghệ thuật của thể phú qua tác phẩm Phú sông Bạch Đằng.
- Khẳng định vị trí của tác phẩm: Sau Phú sông Bạch Đằng, chưa có tác phẩm nào vượt qua được bài phú của Trương Hán Siêu.


9. Dàn ý tham khảo số 8: Phân tích đoạn 2 tác phẩm
I. Mở bài
- Trương Hán Siêu - người hiểu biết sâu rộng, từng chiến đấu chống quân Mông Nguyên.
- Bài “Phú sông Bạch Đằng” là tuyệt phẩm, kỷ niệm và tư tưởng triết lí.
- Đoạn thứ hai nhắc nhở về những chiến công hùng tráng trên sông Bạch Đằng.
II. Thân bài
1. Hình ảnh của các bô lão
- Đoạn mở bằng hình ảnh các bô lão “gậy lê chống trước”, “thuyền nhẹ bơi sau” đến “vái mà thưa” nhân vật “khách”.
- Có thể là bô lão địa phương hoặc những hình tượng do tác giả sáng tạo.
- Nhắc nhở về các bô lão trong điện Diên Hồng hô vang chữ “đánh”.
- Các bô lão kể về chiến công trên sông Bạch Đằng “Nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã/ Là bãi đất xưa, thuở Ngô chúa phá Hoằng Thao”.
- Lời kể của bô lão đầy hứng khởi, niềm tự hào về lịch sử dân tộc.
2. Khung cảnh và diễn biến trận đánh
- Nhịp điệu nhanh, mạnh mẽ, hùng hồn như để vẽ nên không khí chiến trận.
- Hình ảnh “thuyền bè muôn đội”, “tinh kỳ phấp phới”, “hùng hổ sáu quân”, “giáo gươm sáng chói”: con số ước lệ, miêu tả sức mạnh của quân đội.
- So sánh tương quan giữa ta và địch “Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối/ Gieo roi một lần/ Quét sạch Nam bang bốn cõi!”: thế giặc mạnh, nhưng hung hăng và hống hách.
- Trận đánh là “long trời lở đất”, làm rung chuyển trời đất “Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ/ Bầu trời đất chừ sắp đổi”.
- Lời thơ sống động như bức tranh về trận chiến ác liệt.
c. Kết cục thảm bại của quân giặc:
- Quân Mông Nguyên bị Đại Việt đánh tan tác, thất bại trận Bạch Đằng là thảm nhất.
- So sánh với các trận đánh lịch sử như Xích Bích, Hợp Phì: làm nổi bật sự thất bại của địch, khẳng định chiến thắng của quân dân ta.
d. Đánh giá nội dung và nghệ thuật:
- Về nội dung: Gợi nhớ khung cảnh trận đánh vang dội, tăng thêm niềm tự hào, tình yêu nước, khắc sâu lòng người với quá khứ huy hoàng.
- Về nghệ thuật:
- Câu văn biền ngẫu phối hợp với hình ảnh thơ sống động.
- Phép so sánh, phóng đại, điển tích điển cố: tôn vinh chiến thắng kháng chiến chống xâm lược phương bắc.
- Giọng điệu lời kể hùng hồn.
III. Kết bài
Đoạn thơ làm sống dậy niềm tự hào dân tộc.

