Idioms là những cụm từ hay câu được tạo thành từ nhiều từ khác nhau nhưng mang một nghĩa khác (tức là nghĩa bóng). Thành ngữ thường được người bản xứ sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, vì vậy hiểu ý nghĩa của chúng giúp bạn sử dụng tiếng Anh hiệu quả hơn. Sau đây là 15 thành ngữ khá thú vị (ít nhất là theo quan điểm của mình) mà các bạn có thể tham khảo.
1. Face the music
Nếu đoán nghĩa theo cách thông thường, có lẽ chúng ta sẽ nghĩ đây là một thành ngữ mang nghĩa tích cực vì đối diện với âm nhạc thì con người thường cảm thấy vui vẻ, yêu đời. Nhưng thực tế, 'Face the music' có nghĩa là chịu trận, chấp nhận sự trừng phạt hay đối diện với sự thật.
Ví dụ: Who will face the music for this mistake? (Ai sẽ là người chịu trận về lỗi lầm này?)
2. My bread and butter
Bánh mì và bơ là một món ăn phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng để có bơ và bánh mì, chúng ta cần tiền để mua đúng không? Vậy khi nói 'my bread and butter' nghĩa là nguồn thu nhập chính, công việc để trang trải cuộc sống.
Ví dụ: Business is still my bread and butter (Kinh doanh vẫn là công việc chính để tôi trang trải cuộc sống)
3. Teacher's pets
Cụm từ này ám chỉ những người được giáo viên ưu ái, chăm sóc như thú cưng, gọi là 'học sinh cưng'.
Ví dụ: Mai đích thị là học trò cưng của cô giáo (Mai really is teacher's pets)
4. A clean fast is better than a dirty breakfast
Dịch theo từng chữ một, nghĩa đen là một bữa ăn nhanh tốt hơn là một bữa ăn sáng không sạch sẽ. Dùng một thành ngữ chính xác để diễn đạt ý đó là giấy rách phải giữ lấy lề hoặc là đói cho sạch rách cho thơm.
5. Beauty is only
skin - deep
Câu này như muốn nhắc nhở rằng ta nên cân nhắc mỗi khi đánh giá một ai đó. Ta phải đánh giá qua tính cách, tâm hồn, gọi chung là vẻ đẹp tâm hồn. Đây cũng tương đồng với ý nghĩa của câu 'tốt gỗ hơn tốt nước sơn'.
Ví dụ: She may not be pretty but you know what they say, beauty's only skin - deep. (Cô ấy có thể không đẹp nhưng như người ta thường nói, vẻ đẹp chỉ ở bề ngoài).
6. White - collar worker
''Collar'' ở đây ám chỉ cổ áo chúng ta thường mặc. Khi nhắc đến những người mặc cổ áo màu trắng là cách gọi hoán dụ cho nhân viên bàn máy, nhân viên văn phòng thường mặc áo sơ mi đi làm.
7. Blue - collar worker
Tương tự như thành ngữ trên, cổ áo mày xanh ám chỉ những người lao động chân tay điển hình là công nhân.
Qua 2 thành ngữ trên, ta có thể hiểu rằng màu sắc trước cụm từ ''collar'' ám chỉ một số ngành nghề khác nhau: y tá, những công việc về sắc đẹp gọi là ''Pink - collar worker''; ''Orange - collar worker'' là muốn nói về công việc sáng tạo như nhiếp ảnh, thiết kế.. Nhưng mà nói về ''No - collar worker'' là chỉ người thất nghiệp, chưa có việc làm.
8. Kiss and make-up
Đây là hôn và hoà giải. Thành ngữ này mang nghĩa là gương vỡ lại lành, những người có thể quay lại với nhau sau trận cãi vã.
Ví dụ: I wish they could kiss and make up after disvorce (Tôi ước rằng họ có thể hôn và hoà giải sau khi ly hôn)
9. The apple of one's eye
''Apple'' ở đây không phải là quả táo mà nghĩa là ''con ngươi'' - là bộ phận quan trọng nhất của con mắt. Thành ngữ này bắt nguồn từ văn học của thi hào Shakespeare. Khi nhắc đến thành ngữ này, chúng ta nên hiểu rằng nó ám chỉ một người rất quan trọng đối với ai đó.
Ví dụ: Although she grows up, she is always the apple of her mother's eye (Dù đã trưởng thành, cô ấy vẫn là báu vật trong mắt mẹ)
10. No spring chicken
Một chú gà không còn mùa xuân ư? Không không không liên quan đến gà vịt gì đâu. Ở đây nghĩa là một người đã qua tuổi thanh niên, không còn trẻ trung nữa, có vẻ là hơi già rồi đó.
Ví dụ: I'm not spring chicken, so i can't stay out still 2 AM drinking wine and dancing (Mình đã qua độ tuổi thanh niên rồi, nên không thể ở lại đến 2 giờ sáng uống rượu và nhảy nhót nữa)
11. Mutton dressed as lamb
Thành ngữ này ám chỉ một người có phong cách ăn mặc không phù hợp với lứa tuổi hiện tại. Ý nghĩa là cưa sừng làm nghé.
Ví dụ: I think this dress is too young-looking for me. I don't want to look like mutton dressed as lamb. (Tôi nghĩ cái váy này quá trẻ trung so với độ tuổi của tôi. Tôi không muốn trông như cưa sừng làm nghé.)
12. Drink like a
fish
Lần đầu tiên nhìn thấy thành ngữ này, mình tưởng là chỉ một người uống rượu ít hoặc không biết uống rượu vì con cá có to được bao nhiêu đâu. Nhưng không phải đâu nhé. Thành ngữ này ám chỉ việc uống rượu đến mức say bí tỉ không hề biết gì luôn.
Ví dụ: David đã uống say như con cá trong ngày cưới của mình vào thứ Sáu. (David drank like a fish at his wedding on Friday)
13. For a song
Thành ngữ này có nghĩa là rẻ, bán với giá bèo bọt hoặc bán hạ giá một thứ gì đó. Lúc đầu mình tưởng rằng nó rất đắt bởi vì giờ tiền bản quyền, mời ca sĩ cũng đâu có phải là rẻ cơ chứ.
Ví dụ: Vì cửa hàng này đóng cửa, hầu hết hàng hóa đều được bán với giá rẻ. (Because the shop's closing down, most of the stock is going for a song.)
14. Pull one's socks up
Khi ai đó kéo đôi tất lên là có nghĩa rằng người đó đã cố gắng hoàn thiện, cải thiện một vấn đề nào đó. Vì vậy thành ngữ này được dùng để ám chỉ việc nỗ lực trở nên tốt hơn.
Tôi biết rằng cô ấy đã cố gắng rất nhiều trong suốt thời gian vừa qua.
Trông giống như triệu đô.
Và ngày hôm nay, chính là thành ngữ này. Cụm từ này là một lời khen về vẻ ngoại của ai đó lộng lẫy hấp dẫn. Điều thú vị ở thành ngữ này là bạn có thể thay đổi số tiền theo độ yêu thích và vẻ đẹp của họ. Ví dụ nhé, nếu bạn gặp BTS ngoài đời chẳng hạn, thì hãy nói là 'OMG! Họ trông giống như 100 triệu đô la.' Nhưng để khen con bạn thì chỉ cần nói là 'Này, bạn trông chỉ như một triệu đô la thôi.'
Dưới đây là 15 thành ngữ trong tiếng Anh khá thú vị. Hi vọng rằng bài viết này sẽ giúp các bạn có thêm nhiều từ vựng để sử dụng trong giao tiếp, làm việc hoặc khi kiểm tra bài tập tiếng Anh trên trường. Mong các bạn sẽ mãi luôn yêu tiếng Anh và giữ lửa trong suốt quá trình học tập của mình.