Trà Phổ Nhĩ | |
---|---|
Trà Phổ Nhĩ | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh
|
Eudicots |
nhánh: | Asterids |
Bộ: | Ericales |
Họ: | Theaceae |
Chi: | Camellia |
Loài: | C. sinensis
|
Variety: | C. s. var. assamica
|
Trinomial name | |
Camellia sinensis var. assamica (J.W.Mast.) Kitam. | |
Các đồng nghĩa | |
|
Trà (chè) Phổ Nhĩ là một loại chè được làm từ chè đen, qua quá trình lên men giúp cho các vi sinh vật có lợi phát triển, tương tự như rượu vang, càng để lâu thì chất lượng càng được nâng cao.
Nguồn gốc
Nguồn gốc của trà Phổ Nhĩ xuất phát từ Trung Quốc, sản xuất tại thành phố Phổ Nhĩ tỉnh Vân Nam, vì vậy mới có tên gọi này. Tuy nhiên, loại trà này có nguồn gốc từ tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn đời của các dân tộc thiểu số sống ở miền nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam như người Thái, Tày, Dao, Nùng tại Việt Nam, được gọi là Trà Ống Lam (nhồi trà trong ống tre, nứa rồi sấy lâu năm trên gác bếp). Tại Việt Nam, cây trà Shan tuyết cổ thụ là nguồn nguyên liệu tuyệt vời để sản xuất loại trà này vì lá của cây trà Shan tuyết to, dày, chứa nhiều vi chất và có hàm lượng tinh bột cao, khiến quá trình lên men diễn ra hoàn toàn, tạo nên Trà Phổ Nhĩ chất lượng cao.
Trà Phổ Nhĩ được tìm thấy ở Tây Song Bản Nạp, Lâm Thương, Phổ Nhĩ và các vùng khác của tỉnh Vân Nam. Đây là loài cây chè gỗ lớn, cao lên đến 16 mét, có những sợi lông nhỏ và màu trắng trên chồi cuối. Lá cây mỏng, hình bầu dục. Hoa mọc ở nách lá, mỗi nụ có hình quả trám. Đài hoa 5 cánh, bên ngoài sáng bóng. Cánh hoa hình quả trứng ngược, có lông. Nhị dài 8 - 10 mm, không có lông. Nhụy dài 8 mm, đỉnh có 3 thùy. Quả nang dẹt hình cầu tam giác, mỗi buồng có 1 hạt tròn đường kính 1 cm.
Chè Phổ Nhĩ được biết đến với các tác dụng như giảm mỡ máu, bảo vệ gan và tim mạch mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể về tác dụng phòng chống ung thư.