
Trái dưa là một loại quả ăn được, có nhiều thịt, thuộc họ Bầu bí. Trong thực vật học, dưa (tiếng Anh: melon) là một quả mọng, được gọi là 'pepo'. Từ melon xuất phát từ từ Latinh melopepo, là sự chuyển thể của từ tiếng Hy Lạp μηλοπέπων (mēlopepōn), có nghĩa là 'dưa', kết hợp từ μῆλον (mēlon), nghĩa là 'quả táo', và πέπων (pepōn), chỉ 'loại bầu hoặc dưa hấu'. Có nhiều giống dưa khác nhau đã được phát triển, đặc biệt là dưa vàng.
Những điều thú vị

Dưa có nguồn gốc từ Châu Phi hoặc các thung lũng nóng ẩm ở Tây Nam Á, đặc biệt là Iran và Ấn Độ, và dần dần xuất hiện ở Châu Âu vào cuối thời kỳ La Mã. Người Ai Cập cổ đại đã trồng dưa từ rất sớm. Tuy nhiên, phát hiện gần đây về hạt dưa từ năm 1350 đến 1120 trước Công nguyên tại giếng thiêng Nuragic cho thấy dưa lần đầu tiên được đưa vào châu Âu bởi nền văn minh Nuragic ở Sardinia trong Thời đại đồ đồng. Dưa là một trong những loài thực vật đầu tiên được thuần hóa ở cả Cựu Thế giới và là một trong những cây trồng đầu tiên mà người phương Tây mang đến Tân Thế giới. Những người định cư châu Âu tại Tân Thế giới đã trồng dưa lê và dưa casaba từ những năm 1600. Một số bộ lạc thổ dân Mỹ ở New Mexico, như Acoma, Cochiti, Isleta, Navajo, Santo Domingo và San Felipe, vẫn duy trì việc trồng các giống dưa đặc trưng của riêng họ, bắt nguồn từ những giống dưa do người Tây Ban Nha mang đến. Các tổ chức như Native Seeds/SEARCH đã nỗ lực thu thập và bảo tồn những hạt giống này cũng như các hạt giống di sản khác.
Những loại dưa


Benincasa
- Bí đao (B. hispida) là loài duy nhất thuộc chi Benincasa. Khi trưởng thành, bí đao trở thành một loại rau quả được ưa chuộng tại châu Á, đặc biệt là ở Ấn Độ. Những quả bí non thường được dùng như trái cây (chế biến thành đồ uống). Mặc dù được gọi là winter melon trong tiếng Anh, ở Việt Nam, nó không được xem là dưa mà thuộc nhóm bí.
Citrullus
- Dưa Egusi (C. lanatus) là loại dưa hấu hoang dã, có hình dạng giống dưa hấu nhưng với thịt quả cứng và vị đắng. Tuy nhiên, hạt của nó là nguồn thực phẩm quan trọng ở châu Phi. Các loài khác với vai trò ẩm thực tương tự, cũng được gọi là egusi, bao gồm Citrullus mucosospermus, Cucumeropsis mannii và Lagenaria siceraria.
- Dưa hấu (C. lanatus) có nguồn gốc từ Châu Phi, nơi đã có bằng chứng về việc trồng dưa hấu trong hơn 4.000 năm. Đây là loại trái cây mùa hè phổ biến trên toàn thế giới.
Cucumis


Các loại dưa thuộc chi Cucumis là trái cây ẩm thực, bao gồm hầu hết các loại dưa. Chỉ một số ít giống dưa không thuộc loài Cucumis melo L.

- Dưa vàng châu Âu, với gân nhẹ và vỏ xanh nhạt, được thuần hóa vào thế kỷ 18 tại Cantalupo in Sabina, Ý, bởi những người làm vườn của Giáo hoàng. Ở Úc và New Zealand, nó còn được gọi là 'dưa đá'. Các giống dưa vàng bao gồm Charentais từ Pháp và Netted Gem lai của Burpee Seeds, giới thiệu vào thế kỷ 19. Yubari King là một giống dưa vàng nổi tiếng của Nhật Bản.
- Dưa Ba Tư tương tự như dưa vàng lớn nhưng có vỏ xanh đậm hơn và lưới mịn hơn.
- Dưa Argos, quả to và thuôn dài với da màu cam nhăn nheo và thịt màu cam, có mùi thơm đặc trưng. Một đặc điểm nổi bật là các đầu nhọn của nó. Phát triển ở một số khu vực của Hy Lạp, từ đó nó được đặt tên.
- Dưa hoàng yến, là loại dưa lớn với vỏ màu vàng tươi và thịt bên trong màu xanh nhạt đến trắng.
- Casaba, vỏ màu vàng tươi với bề mặt nhẵn và có rãnh. Ít hương vị hơn so với các loại dưa khác, nhưng giữ được lâu hơn.
- Dưa Hami, có nguồn gốc từ Kumui, Tân Cương, Trung Quốc. Thịt dưa ngọt và giòn.
- Dưa lê, có vị ngọt và mọng nước với thịt màu xanh lục. Được trồng như dưa Bạch Lan ở Lan Châu, Trung Quốc. Có một giống khác với da vàng, thịt trắng và vị giống như quả lê ẩm.
- Dưa Kolkhoznitsa, với vỏ màu vàng, mịn và cùi dày màu trắng.
- Dưa Nhật Bản (bao gồm dưa Sprite).
- Dưa Triều Tiên, loại dưa màu vàng với các sọc trắng chạy dọc quả và thịt trắng bên trong. Có thể giòn và hơi ngọt hoặc mọng nước khi để lâu hơn.
- Dưa ngâm muối phương Đông.
- Piel de Sapo (Da cóc) hay còn gọi là dưa ông già Noel, có vỏ xanh, thịt trắng và vị ngọt.
- Dưa đường, một loại quả tròn, nhẵn và màu trắng.
- Dưa Tigger, loại dưa với màu cam, vàng và sọc đen từ Thổ Nhĩ Kỳ, có cùi mềm.
- Dưa vàng Bắc Mỹ, khác biệt với dưa vàng châu Âu, với kiểu da lưới đặc trưng của các giống C. melo reticulatus.
- Dưa Galia (hoặc Ogen), nhỏ nhưng rất ngọt, với thịt màu xanh nhạt hoặc hồng phớt.
- Dưa Sharlyn, có hương vị hòa quyện giữa dưa lê và dưa vàng, vỏ có vân màu xanh cam và thịt trắng.
Quá trình sản xuất
Quốc gia | Sản xuất (triệu tấn) |
---|---|
Trung Quốc | 13.83
|
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.72
|
Ấn Độ | 1.33
|
Iran | 1.28
|
Afghanistan | 0.79
|
Hoa Kỳ | 0.69
|
Guatemala | 0.65
|
Brazil | 0.61
|
World | 27.4
|
Nguồn: FAOSTAT của Liên Hợp Quốc |
Trong năm 2018, tổng sản lượng dưa toàn cầu (ngoại trừ dưa hấu) đạt 27 triệu tấn, với Trung Quốc chiếm 47% tổng sản lượng. Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, và Ấn Độ mỗi nước sản xuất trên 1 triệu tấn.
Ảnh minh họa




- Chi Bí
- Danh sách các loại trái cây ăn được
- Danh sách các loại bầu bí
- Danh sách món ăn từ dưa
Ghi chú
- ^ Trong tiếng Anh, nó được gọi là 'dưa mùa đông' (winter melon), không nên nhầm lẫn với các loại Cucumis melo inodorus, cũng được gọi là 'dưa mùa đông'.
Tham khảo thêm
- Mabberley, D.J. (1987). Sách Thực Vật. Từ điển di động về các loài thực vật cao cấp. Cambridge University Press. trang 706. ISBN 0-521-34060-8. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
- Magness, J.R., G.M. Markle, C.C. Compton (1971). “Cây trồng thực phẩm và thức ăn ở Hoa Kỳ”. Báo cáo IR. Trạm Thí nghiệm Nông nghiệp New Jersey. 1 (828). OL 14117370M.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Dự án Nghiên cứu Liên vùng IR-4
Liên kết bên ngoài
- “Cucumis melo L.”. Đại học Purdue, Trung tâm các loại cây mới & Sản phẩm thực vật. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
- “Phân loại tên Cucumis”. Cơ sở dữ liệu tên thực vật đa ngôn ngữ và đa chữ viết. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
Tiêu đề chuẩn |
|
---|