

Trại mồ côi hay cô nhi viện (còn gọi là mái ấm tình thương hoặc mái ấm nhà mở ở Việt Nam) là những nơi tiếp nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mồ côi (là những trẻ em không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không đủ điều kiện hay không muốn chăm sóc).
Cha mẹ, và đôi khi ông bà, có trách nhiệm pháp lý để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nhưng trong trường hợp không có khả năng hoặc không có người thân nào khác để chăm sóc, thì trẻ mồ côi trở thành đối tượng chăm sóc của nhà nước và xã hội. Các trại mồ côi là một trong những hình thức chăm sóc này, trở thành mái ấm, gia đình cho trẻ mồ côi. Đây là một phần của phúc lợi xã hội, chính sách an sinh và thiện nguyện xã hội của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, tại một số trại trẻ mồ côi, đặc biệt ở các nước đang phát triển, do quản lý chưa tốt và nhận thức chưa đầy đủ, trẻ em có thể bị tổn thương từ chính những nơi này, như bị ghét bỏ, ghẻ lạnh, ngược đãi, lạm dụng sức lao động và tình dục.
Ở một số quốc gia
Ở Việt Nam
Chính quyền Việt Nam Cộng hòa
Cô nhi viện xuất hiện ở Việt Nam từ thời Pháp thuộc khi các dòng tu Công giáo nhận nuôi trẻ bị bỏ rơi. Đến thế kỷ 20, Caritas thuộc giáo hội Công giáo La Mã quản lý nhiều cơ sở. Các cô nhi viện do Phật giáo điều hành chỉ xuất hiện vào thập niên 1960. Đầu thập niên 1970, Việt Nam Cộng hòa có 120 cô nhi viện chăm sóc 19,000 trẻ em, với sự hỗ trợ chi phí từ Bộ Xã hội.
Chính sách của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa lúc bấy giờ yêu cầu người ngoại quốc muốn nhận nuôi cô nhi Việt Nam phải có đủ giấy tờ chứng minh cả hai cha mẹ đã mất, nên rất ít cô nhi được gửi ra ngoại quốc. Các cô nhi viện Phật giáo thì không chấp nhận giao em nào cho cha mẹ nuôi, dù là người Việt, vì lo ngại các em sẽ bị bạo hành hoặc bị sử dụng như người ở.
Một nhân vật nổi tiếng từng sống ở cô nhi viện thời Việt Nam Cộng hòa là Philipp Rösler, người được một gia đình Tây Đức nhận nuôi khi chín tháng tuổi.
Chính quyền Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Đến thế kỷ 21, Việt Nam có hơn 150.000 trẻ em mồ côi nhưng chỉ gần 12.000 em được nuôi dưỡng tại các trung tâm bảo trợ xã hội (chưa đến 10%). Nhiều địa phương có số lượng trẻ mồ côi lớn và Nhà nước không đủ sức chăm sóc, nên cần sự hảo tâm từ các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Nhiều địa phương đã có hoạt động hỗ trợ trại trẻ mồ côi như xây nhà tình bạn, tủ sách thiếu nhi, khám chữa bệnh. Các tổ chức tôn giáo cũng thành lập cô nhi viện và nhận nuôi trẻ mồ côi. Gần đây, dư luận xôn xao về vụ chùa Bồ Đề liên quan đến buôn bán trẻ em, với thông tin rằng mỗi trẻ được nhận nuôi, nhà chùa sẽ nhận từ vài chục đến hàng trăm triệu đồng từ người nhận nuôi.
Ở Trung Quốc
Báo chí Trung Quốc đã đề cập về mối liên hệ giữa các tổ chức bắt cóc trẻ em nông thôn và một số cô nhi viện. Một số lãnh đạo và cán bộ của những cô nhi viện này đã ra tòa vì lòng tham và thiếu đạo đức. Có cô nhi viện mua trẻ em từ bọn buôn người và bán lại cho các cô nhi viện khác để phục vụ việc nhận con nuôi quốc tế. Tiền gửi cho cô nhi viện là khoản bồi dưỡng cho việc chăm sóc, nhưng như nhiều dịch vụ nhà nước ở Trung Quốc, các cô nhi viện này thường dính vào việc lạm dụng tài chính.
Nước Anh
Tại Vương quốc Anh có nhiều trại trẻ mồ côi quy mô lớn và nổi tiếng, cụ thể là:
Năm thành lập | Tên | Địa điểm | Người sáng lập |
---|---|---|---|
1795 | Bristol Asylum for Poor Orphan Girls (Blue Maids' Orphanage) | nr Stokes Croft turnpike, Bristol | |
1800 | St Elizabeth's Orphanage of Mercy | Eastcombe, Glos | |
1813 | London Asylum for Orphans | Hackney, Luân Đôn | Rev Andrew Reed |
1822 | Female Orphan Asylum | Brighton | Francois de Rosaz |
1827 | Infant Orphan Asylum | Wanstead | Rev Andrew Reed |
1829 | Sailor Orphan Girls School | Luân Đôn | |
1836 | Ashley Down orphanage | Bristol | George Müller |
1844 | Asylum for Fatherless Children | Purley | Rev Andrew Reed |
1854 | Wolverhampton Orphan Asylum | Goldthorn Hill, Wolverhampton | John Lees |
1856 | Wiltshire Reformatory | Warminster | |
1860 | Major Street Ragged Schools | Liverpool | Canon Thomas Major Lester |
1861 | St. Philip Neri's orphanage for boys | Birmingham | Oratorians |
1861 | Adult Orphan Institution | St Andrew's Place, Regent's Park, London | |
1861 | British Orphan Asylum | Clapham, Luân Đôn | |
[1861] | Female Orphan Asylum | Westminster Road, Luân Đôn | |
1861 | Female Orphan Home | Charlotte Row, St Peter Walworth, Luân Đôn | |
1861 | Jews' Orphan Asylum | Goodmans Fields, Whitechapel, luân Đôn | |
1861 | London Orphan Asylum | Hackney, Luân Đôn | |
1861 | Merchant Seamen's Orphan Asylum | Bromley St Leonard, Bow, Luân Đôn | |
1861 | Orphan Working School | Haverstock Hill, Kentish Town, Luân Đôn | |
1861 | Cô nhi viện | Eagle House, Hammersmith, Luân Đôn | |
1861 | The Orphanage Asylum | Christchurch, Marylebone, Luân Đôn | |
1861 | The Sailors' Orphan Girls' School & Home | Hampstead, Luân Đôn | |
1862 | Swansea Orphan Home for Girls | Swansea | |
1865 | The Boys' Home Regent's Park | Luân Đôn | |
1866 | Dr Barnado's | various | Dr Thomas Barnado |
1866 | National Industrial Home for Crippled Boys | Luân Đôn | |
1867 | Peckham Home for Little Girls | Luân Đôn | Maria Rye |
1868 | The Boys' Refuge | Bisley | |
1868 | Royal Albert Orphanage | Worcester | |
1868 | Worcester Orphan Asylum | Worcester | |
1869 | Ely Deaconesses Orphanage | Bedford | Rev TB Stevenson |
1869 | Orphanage and Almshouses | Erdington | Josiah Mason |
1869 | The Neglected Children of Exeter | Exeter | |
1869 | Alexandra Orphanage for Infants | Hornsey Rise, Luân Đôn | |
1869 | Stockwell Orphanage | London | Charles Spurgeon |
1869 | New Orphan Asylum | Upper Henwick, Worcs | |
1869 | Wesleyan Methodist National Children's Homes | various | Rev Thomas Bowman Stephenson |
1869 | London Orphan Asylum | Watford | |
1870 | Fegans Homes | London | James William Condell Fegan |
1870 | Manchester and Salford Boys' and Girls' Refuge | Manchester | |
1871 | Wigmore | West Bromwich and Walsall | WJ Gilpin |
1872 | Middlemore Home | Edgbaston | Dr John T. Middlemore |
1872 | St Theresa Roman Catholic Orphanage for Girls | Plymouth | |
1873 | Ryelands Road Leominster | ||
1874 | Cottage Homes for Children | West Derby | Mrs Nassau Senior |
1875 | Aberlour Orphanage | Aberlour, Scotland | Rev Charles Jupp |
1877 | All Saints Boys' Orphanage | Lewisham, Luân Đôn | |
1880 | Birmingham Working Boy's Home (for boys over the age of 13) | Birmingham | Major Alfred V. Fordyce |
1881 | The Waifs and Strays' Society | East Dulwich, London | Edward de Montjoie Rudolf |
1881 | Catholic Childrens Protection Society | Liverpool | |
1881 | Dorset County Boys Home | Milborne St Andrew | |
1881 | Brixton Orphanage | Brixton Road, Lambeth, Luân Đôn | |
1881 | Jews Hospital & Orphan Asylum | Knights Hill Road, Norwood, Luân Đôn | |
1881 | Orphanage Infirmary | West Square, London Road, Southwark, London | |
1881 | Orphans' Home | South Street. London Road, Southwark, Luân Đôn | |
1882 | St Michael's Home for Friendless Girls | Salisbury | |
1890 | St Saviour's Home | Shrewsbury | |
1890 | Orphanage of Pity | Warminster | |
1890 | Wolverhampton Union Cottage homes | Wolverhampton | |
1892 | Calthorpe Home For Girls | Handsworth, Birmingham | |
1918 | Painswick Orphanage | Painswick | |
Không rõ | Clio Boys' Home | Liverpool | |
Không rõ | St Philip's Orphanage, (RC Institution for Poor Orphan Children) | Brompton, Kensington |
Romania
# | Năm | Tổng số trẻ NN quản lý. | Số trẻ ở cô nhi viện |
---|---|---|---|
1. | 1990 | 47.405 | 25,870 |
2. | 1994 | 52,986 | |
3. | 1997 | 51.468 | 39,569 |
4. | 1998 | 55.641 | 38,597 |
5. | 1999 | 57.087 | 33,356 |
6. | 2000 | 87.753 | 57,181 |
7. | 2001 | 87.889 | 57,060 |
8. | 2002 | 87.867 | 49,965 |
9. | 2003 | 86.379 | 43,092 |
10. | 2004 | 84.445 | 37,660 |
11. | 2005 | 83.059 | 32,821 |
12. | 2006 | 78.766 | 28,786 |
13. | 2007 | 73.793 | 26,599 |
14. | 2008 | 71.047 | 24,979 |
15. | 2009 | 68.858 | 24,227 |
16. | 2010 | 62.000 | 19,000 |
17. | 2011 | 50.000 | 10,833 |