

- Ryzen 9 3900XT với 12 nhân 24 luồng, xung cơ bản 3,8 GHz > Boost 4,7 GHz (cao hơn 100 MHz) so với Ryzen 9 3900X, 105 W;
- Ryzen 7 3800XT có 8 nhân 16 luồng, xung cơ bản 3,9 GHz > Boost 4,7 GHz (cao hơn 200 MHz) so với Ryzen 7 3800X, 105 W;
- Ryzen 5 3600XT với 6 nhân 12 luồng, xung cơ bản 3,8 GHz > Boost 4,5 GHz (cao hơn 100 MHz) so với Ryzen 5 3600X, 95 W.

Quay lại với Ryzen 9 3900XT, đây là một dòng CPU trong dòng Matisse mới của AMD. Dòng Matisse này có sự cải tiến lớn so với thế hệ Ryzen 2000 series trước đó, với việc sử dụng tiến trình 7nm. Matisse vẫn giữ thiết kế chiplet, với mỗi CCD chứa tối đa 8 nhân. Điều này giúp tăng hiệu suất và khả năng tương thích RAM, cũng như hỗ trợ các loại RAM DDR4 với xung cao hơn. IPC của Zen 2 cũng đã được cải thiện, đồng thời các công nghệ tăng cường và duy trì về xung tối đa như Precision Boost 2 và XFR cũng được cải tiến.

Dàn máy thử nghiệm bao gồm:
- Bo mạch chủ: ASUS ROG Strix B550-E Gaming;
- Bộ nhớ RAM: Gskill TridentZ Neo DDR4-3600 CL16 8 GB x2;
- Ổ cứng SSD: Plextor 256 GB (Hệ điều hành) + 512 GB (Game);
- Card đồ họa: Nvidia GeForce RTX 2060 Super FE;
- Nguồn: FSP Hydro G 750 W 80 Plus Gold;
- Vỏ case: Corsair Carbide 175R;
- Tản nhiệt: EK-AIO 360 D-RGB.

AMD đề xuất sử dụng tản nhiệt nước AIO, với tối thiểu là rad 280 mm cho Ryzen 9 3900XT và Ryzen 7 3800XT để có hiệu suất tốt nhất. Lần này, tôi kiểm tra Ryzen 9 3900XT với bộ tản nhiệt nước AIO 360 mm của EKWB - một thương hiệu nổi tiếng về tản nhiệt nước tự làm và đây là dòng AIO mới của họ. Hiệu suất của nó được đánh giá cao và tôi kỳ vọng rằng nó đủ để Overclock Ryzen 9 3900XT lên mức xung cao hơn so với 4,2 GHz thông thường trên Ryzen 9 3900X.

Nguồn điện lần này, tôi đã sử dụng FSP Hydro G 750 W Plus Gold mới mua để thay thế cho con InWin C900W đã sử dụng nhiều năm qua. Dòng Hydro G là dòng cao cấp với thiết kế dây nguồn moduler, dây dẹp và công suất ổn định. Giá cả cũng hợp lý cho một nguồn 750 W. Đừng tiếc tiền khi mua nguồn, vì nguồn tốt sẽ bảo vệ linh kiện, và nguồn là trái tim của hệ thống.

Lần này, cặp RAM khác một chút, trong lần trước mình đã kiểm tra Ryzen 3 3100 với một bộ RAM TridentZ Neo DDR4-3600 nhưng thời gian không được tốt, nhưng bây giờ bộ RAM DDR4-3600 này có thời gian cực kỳ tốt với CL16 16 16 36. Ryzen 3000 series thường hoạt động với xung cầu IF mặc định là 1800 MHz, vì vậy DDR4-3600 sẽ mang lại hiệu suất tối ưu nhất, hãy lưu ý điều này.

Bo mạch chủ là ASUS B550-E Gaming, một sản phẩm đã được giới thiệu trong bài viết về chipset B550. B550-E Gaming được đánh giá là một chiếc bo mạch cao cấp với thiết kế không thua kém các bo mạch X570 trước đó. Với VRM 14+2 Power Stage, heatsink to nạc tốt, đây là lựa chọn cần thiết cho việc Overclock.

Card đồ họa vẫn là Nvidia GeForce RTX 2060 Super Founders Edition, một lựa chọn với hiệu suất tốt và giá cả hợp lý nhất từ đội xanh.
Bây giờ, chỉ cần lắp và trải nghiệm thôi:

Đây là AMD Ryzen 9 3900XT, nhân vật chính trong câu chuyện lần này. Vẫn sử dụng socket AM4 quen thuộc, AMD dự định sẽ tiếp tục hỗ trợ AM4 cho đến dòng Ryzen 4000, vì vậy đây có thể coi là nền tảng socket được hỗ trợ lâu nhất trên thị trường. Để lắp tản nhiệt EK-AIO 360 D-RGB này, bạn cần gỡ 2 cái ngàm nhựa sẵn trên bo ra, nhưng vẫn giữ lại backplate sau để gắn 4 con ốc theo thiết kế mount của tản nhiệt.

Mặt lấy nhiệt của block tản nhiệt, so với những tản nước mà mình từng sử dụng, mặt lấy nhiệt của tản EK lớn hơn và toàn bộ block và pump được EK thiết kế riêng để tránh việc vi phạm bản quyền của Asetek. Cơ chế gắn 2 cái gông hình càng cua đơn giản và dễ lắp. Bề mặt này đã được phủ sẵn một lớp keo tản nhiệt, nên bạn không cần phải thêm keo, trừ khi sau này bạn muốn tháo ra, thì vẫn còn một tuýp keo sẵn kèm theo.


Rad 360 được gắn phía trước thùng Corsair Carbide 175R, đi kèm với 3 quạt 120 mm. Cả 3 quạt này đều là EK-Vardar S 120ER D-RGB, có áp suất tĩnh ở 2,89 mmH2O và lượng khí 66,04 CFM. Pump trên block có tốc độ tối đa 2600 rpm, trong khi quạt tối đa 2200 rpm. Cả block và quạt đều hỗ trợ đèn RGB 5V đồng bộ với header Addressable RGB trên bo mạch chủ.
Quay lại với các bài test quen thuộc như Cinebench R15, R20 và 3DMark. Thiết lập đầu tiên là mặc định trên BIOS, bật D.O.C.P (XMP) để kit RAM chạy ở xung DDR4-3600, và để BIOS quản lý mọi thứ như xung, Vcore, LLC. Thiết lập thứ hai là bật D.O.C.P và tính năng ASUS Multi-Core Enhanced để cải thiện hiệu năng đa nhân, và cuối cùng là Overclock lên 4,5 GHz toàn nhân với Vcore 1,37 V.
Ryzen 9 3900XT đạt hiệu năng đa nhân đồng điều tầm 3000 điểm Cinebench R15 và khoảng 6800 điểm Cinebench R20. Mức xung đa nhân chỉ đạt 4,25 GHz và xung đơn nhân không lên đến 4,7 GHz. Mặc dù hệ thống khá mát mẻ với bo mạch chủ ASUS B550-E Gaming và nguồn dư, nhưng không thể đạt được xung 4,7 GHz. Khi bật MCE, hiệu năng đa nhân được cải thiện đáng kể, xung đa nhân lên 4,3 GHz và ổn định hơn. Tuy nhiên, để có hiệu năng vượt trội, cần OC lên 4,5 GHz toàn nhân. Khi OC này, hiệu năng đa nhân lẫn đơn nhân đều cao hơn.
Với xung 4,5 GHz, Ryzen 9 3900XT cải thiện đáng kể hiệu năng trong các phần mềm render như Corona, V-RAY và Blender. Ví dụ, thời gian hoàn thành bài test Corona rút ngắn 5 giây, V-RAY nhanh hơn 10%, và Blender giảm đến 39 giây. Tốc độ truy xuất bộ đệm và bộ nhớ RAM cũng được cải thiện đáng kể.
Kiểm tra tốc độ truy xuất bộ đệm và bộ nhớ RAM với AIDA Cache Memory Benchmark và 7-zip cũng cho thấy mức xung OC đều cho kết quả tốt hơn đáng kể.
Hiệu năng encode/decode của Ryzen 9 3900XT khi sử dụng Handbrake để chuyển đổi video từ 4K@60fps xuống 1080p@30fps với preset Very Fast không có sự chênh lệch đáng kể về tỉ lệ khung hình trung bình và thời gian so với mức xung mặc định.
Trong các tựa game, hiệu năng chênh lệch giữa mức xung mặc định và xung 4,5 GHz toàn nhân của Ryzen 9 3900XT nằm ở các tựa game sử dụng DirectX 12. Ví dụ, tựa game Shadow of the Tomb Raider (DX12) khi chơi ở độ phân giải FHD với thiết lập Highest, mức xung 4,5 GHz cho trung bình 106 fps so với mặc định là 103 fps.
Trong Warzone, với xung 4,5 GHz, trung bình là 108 fps, cao nhất là 148 fps và thấp nhất là 91 fps, trong khi mặc định trung bình là 104 fps, cao nhất là 134 fps và thấp nhất là 85 fps. Với CS:GO, khi chơi ở xung 4,5 GHz, trung bình đạt 298 fps, cao nhất là 391 fps và thấp nhất là 180 fps, so với mặc định lần lượt là 282 fps, 372 fps và 183 fps.
Về nhiệt năng và điện năng tiêu thụ, khi sử dụng BIOS phiên bản 0608, Vcore và nhiệt độ có sự biến đổi khi chạy các bài test khác nhau. Khi OC lên 4,5 GHz với Vcore 1,37 V, nhiệt độ không vượt quá 90 độ C trong điều kiện phòng lạnh 26 độ C và case mở.

Tổng kết, Ryzen 9 3900XT vẫn là một CPU chất lượng của AMD, hiệu năng OC đã được cải thiện so với phiên bản non-XT. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có sự đồng nhất về việc đạt được mức xung 4,7 GHz, có thể do vấn đề BIOS của bo mạch ASUS chưa ổn định. Để đảm bảo hiệu suất và tính ổn định, cập nhật BIOS thường xuyên là cần thiết. Mức xung 4,5 GHz mang lại hiệu suất ấn tượng cho cả chơi game và render, nên khuyến khích thử nghiệm vượt qua mức xung mặc định để tận dụng toàn bộ tiềm năng của CPU.