Rocket Lake và bước cuối cùng trên con đường 14nm
Mục tiêu của dòng vi xử lý Rocket Lake là gì? Đó là câu hỏi mà nhiều người đang quan tâm. Đây là thế hệ cuối cùng dành cho desktop sử dụng công nghệ 14nm. Intel đã tận dụng hiệu quả cao của công nghệ này từ năm 2014 và vẫn giữ vững vị thế của mình trên thị trường. Trái với tình hình của AMD, Intel vẫn duy trì sự ổn định với sản phẩm của mình thay vì bị động với tiến trình 7nm của TSMC. Rocket Lake không chỉ là một sản phẩm mới lạ mà còn là một bước tiến đột phá trong lịch sử sản xuất chip của Intel. Với kiến trúc Cypress Cove, đây là lần đầu tiên trong 6 năm qua Intel đã thay đổi kiến trúc của dòng vi xử lý của mình. Kiến trúc Cypress Cove được phát triển từ Sunny Cove trên dòng chip Ice Lake, được tinh chỉnh để hoạt động tốt trên công nghệ tiến trình nhỏ hơn, làm cho việc sản xuất trên công nghệ 14nm trở nên khả thi. Rocket Lake mang đến nhiều tính năng mới, trong đó có hỗ trợ PCIe 4.0 với 20 làn PCIe, một bước đột phá so với thế hệ trước. CPU Rocket Lake có khả năng cung cấp đầy đủ 16 làn PCIe 4.0 cho card đồ họa mới và 4 làn PCIe 4.0 cho các ổ SSD PCIe Gen4 x4. Tốc độ RAM mặc định cũng được nâng lên 3200 MHz (3200 MT/s) so với 2933 MHz của thế hệ trước. Ngoài ra, Intel đã mang tính năng AVX-512 từ dòng vi xử lý HEDT xuống dòng Rocket Lake phổ thông, kèm theo công nghệ DL Boost để gia tăng hiệu suất xử lý các tác vụ Deep Learning. Tuy nhiên, việc tích hợp AVX-512 vào dòng CPU phổ thông có vẻ hơi thừa thãi với người dùng thông thường, khi mà ứng dụng sử dụng tập lệnh này chủ yếu dành cho cộng đồng HPC và AI.Core i9-11900K và Công Nghệ ABT của Intel
Phiên bản đầu bảng của Rocket Lake được trang bị 8 nhân 16 luồng, với xung nhịp cơ bản là 3,5 GHz và tối đa lên đến 5,3 GHz cho tác vụ đơn nhân, 4,8 GHz cho tác vụ đa nhân (TB 2.0), và 4,9 GHz (TB 3.0). Đặc biệt, Intel đã bổ sung Công Nghệ Tăng Tốc Xung Nhịp Thích Ứng (ABT) vào Rocket Lake cùng với các công nghệ tăng tốc khác như TB 2.0/3.0 và Thermal Velocity Boost (TVB) trên dòng Comet Lake. ABT chỉ có trên các phiên bản Core i9 dòng K/KF. Tính năng này sẽ tự động tăng xung nhịp của các nhân lên mức cao nhất có thể dựa trên nhiệt độ và điện áp hiện tại, phụ thuộc vào hệ thống tản nhiệt và VRM của bo mạch chủ. Mặc dù có vẻ giống TVB, nhưng ABT hoạt động theo cơ chế khác biệt. Ví dụ, với Core i9-10900K có xung Turbo Boost 2.0 là 4,8 GHz, nếu nhiệt độ dưới 70 độ C, TVB sẽ đưa xung toàn nhân lên thêm 100 MHz tức 4,9 GHz, nhưng hiếm khi đạt 5,3 GHz đơn nhân. Với Core i9-11900K, tính năng này sẽ phát hiện khi có 3 hay nhiều nhân đang hoạt động nặng, và cố gắng tăng xung nhịp trong giới hạn điện năng và nhiệt độ. Mức xung của ABT cũng phụ thuộc vào chất lượng của chip, dù Intel nói Core i9-11900K có thể đạt xung toàn nhân lên đến 5,1 GHz - chênh lệch 300 MHz so với xung Turbo Boost toàn nhân 4,8 GHz. Tính năng ABT có thể được kích hoạt dễ dàng trong BIOS chỉ với một cú nhấn nút, không cần phải điều chỉnh bất kỳ thông số nào về xung hay điện áp Vcore.Cài đặt và đánh giá hiệu năng
Thiết lập cho Core i9-11900K của tôi như sau:- CPU: Intel Core i9-11900K 8 nhân 16 luồng (Rocket Lake-S), 4,8 - 5,3 GHz, bộ nhớ cache 16 MB;
- Mainboard: ASUS Z590 Maximus XIII Hero Wi-Fi;
- Bộ nhớ RAM: 2 x 8 GB G.Skills TridentZ DDR4-3200 CL14;
- Ổ cứng SSD: 2 x WD Black SN850 PCIe 4.0 x4 1 TB;
- Tản nhiệt: ASUS ROG Ryujin 360;
- Nguồn: FSP Hydro G 750 W 80 Plus Gold;
- Vỏ case: Deepcool CL500;
- Quạt: 2 x Thermalright TL-R12-A 65.25 CFM (trên) + 1 Thermalright TL-C12 66.17 CFM (phía sau).