Dứa | |
---|---|
Quả dứa trên cây | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Monocots |
nhánh: | Commelinids |
Bộ: | Poales |
Họ: | Bromeliaceae |
Chi: | Ananas |
Loài: | A. comosus
|
Danh pháp hai phần | |
Ananas comosus (L.) Merr. | |
Các đồng nghĩa | |
Danh sách |
Trái thơm còn được biết đến với các tên gọi như: khóm, dứa, ba la, huyền nương. Tên khoa học là Ananas comosus, đây là loại trái cây nhiệt đới, có nguồn gốc từ Paraguay và miền nam Brasil.
Phần chúng ta thường gọi là quả thơm thực chất là trục của bông hoa cùng với các lá bắc mọng nước kết hợp lại, còn quả thật sự chính là các 'mắt thơm'. Thơm được ăn tươi hoặc đóng hộp dưới dạng lát, miếng, nước ép hoặc nước trái cây hỗn hợp. Có hai loại thơm: có gai và không gai. Ở miền Tây, thơm có gai gọi là 'khóm', còn không có gai gọi là 'thơm'.
Tên gọi (Phân biệt sự khác nhau: trái thơm, trái khóm, quả/trái dứa và quả gai)
Loại quả | Thơm | Khóm | Dứa | Gai |
---|---|---|---|---|
Kích thước | To (~ 3 Kg/trái) | Nhỏ (< 1 Kg/trái) | Cách gọi chung thơm và khóm | Cách gọi chung thơm và khóm |
Lá | Không có gai | Có gai | ||
Các mắt trên trái | Thưa, giãn | Dày | ||
Vị | Ngọt thanh | Ngọt đậm | ||
Cách gọi | Miền Nam | Miền Nam | Miền Bắc | Miền Trung |
Giá trị dinh dưỡng
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 202 kJ (48 kcal) |
Carbohydrat | 12.63 g |
Đường | 9.26 g |
Chất xơ | 1.4 g |
Chất béo | 0.12 g |
Protein | 0.54 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Thiamine (B1) | 7% 0.079 mg |
Riboflavin (B2) | 2% 0.031 mg |
Niacin (B3) | 3% 0.489 mg |
Acid pantothenic (B5) | 4% 0.205 mg |
Vitamin B6 | 6% 0.110 mg |
Folate (B9) | 4% 15 μg |
Vitamin C | 40% 36.2 mg |
Chất khoáng | Lượng %DV |
Calci | 1% 13 mg |
Sắt | 2% 0.28 mg |
Magiê | 3% 12 mg |
Phốt pho | 1% 8 mg |
Kali | 4% 115 mg |
Kẽm | 1% 0.10 mg |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Trái thơm chứa nhiều axit hữu cơ như axit malic và axit citric.
Thơm là nguồn cung cấp mangan phong phú, cùng với hàm lượng Vitamin C và Vitamin B1 cao.
Theo một tài liệu khác: Trong 100 g phần ăn được có 25 kcal, 0,03 mg caroten, 0,08 mg vitamin B1, 0,02 mg vitamin B2, 16 mg vitamin C (dứa tây). Các chất khoáng gồm: 16 mg Ca, 11 mg phosphor, 0,3 mg Fe, 0,07 mg Cu, 0,4 g protein, 0,2 g lipid, 13,7 g hydrat cacbon, 85,3 g nước, 0,4 g chất xơ.
Thơm chứa enzym bromelain có khả năng phân huỷ protein. Do đó, trái thơm được dùng trong chế biến một số món ăn như hải sản xào để làm thịt mềm nhanh và tạo hương vị đặc trưng. Ở Thái Lan, người ta dùng thơm chua thay cho me hay chanh, cóc để tạo vị chua thanh cho món tom yum, tương tự như cách người Việt dùng thơm để nấu canh dứa với cá.
Đặc điểm cây thơm
Cây thơm có các lá gai mọc thành cụm hình hoa thị. Lá dài, hình mũi mác với mép lá có răng cưa hoặc gai. Hoa mọc từ trung tâm cụm lá hình hoa thị, mỗi hoa có đài hoa riêng. Chúng tạo thành cụm chắc chắn trên thân cây ngắn và mập. Các đài hoa trở nên mọng nước và phát triển thành một dạng phức hợp gọi là trái thơm (quả giả), mọc trên cụm lá hình hoa thị.
Trồng thơm tại Việt Nam
Sản lượng
Ở Việt Nam, thơm được trồng phổ biến từ Phú Thọ đến Kiên Giang. Tiền Giang dẫn đầu về sản lượng thơm, năm 2007 đạt 161.300 tấn. Tiếp theo là Kiên Giang (85.000 tấn), Ninh Bình (47.400 tấn), Nghệ An (30.600 tấn), Long An (27.000 tấn), Hà Nam (23.400 tấn), Thanh Hoá (20.500 tấn). Tổng sản lượng cả nước năm 2007 là 529.100 tấn. Nhiều địa phương đã xây dựng thương hiệu đặc sản từ trái thơm như thơm Đồng Giao (Tam Điệp - Ninh Bình), hoặc ở Kiên Giang, Tiền Giang đều có các nhà máy sản xuất, chế biến thực phẩm từ trái thơm.
Các giống thơm và vùng trồng tại Việt Nam
- Thơm Victoria (thơm tây, thơm hoa) có các giống:
- Thơm hoa Phú Thọ: thuộc nhóm Queen, trồng được trên đất chua xấu. Lá có nhiều gai và cứng, quả nhỏ, thịt quả vàng đậm, thơm, ít nước, giòn.
- Thơm Na hoa: lá ngắn và to, quả to hơn thơm hoa Phú Thọ, phẩm chất ngon, năng suất cao.
- Thơm Cayen: lá chỉ có ít gai ở đầu mút lá, lá dài cong lòng máng, quả to, khi chưa chín có màu xanh đen, khi chín chuyển màu da đồng. Quả nhiều nước, thịt vàng ngà, mắt thơm to và nông, vỏ mỏng, thích hợp để đóng hộp.
- Thơm ta thuộc nhóm Red Spanish: chịu bóng rợp, có thể trồng xen trong vườn quả, vườn cây lâm nghiệp. Thơm Cayen trồng phổ biến ở Tam Điệp, Ninh Bình.
- Thơm ta (Ananas comosus var spanish hay Ananas comosus sousvar - red spanish) là cây chịu bóng tốt, có thể trồng dưới tán cây khác. Quả to nhưng ít ngọt.
- Thơm mật (Ananas comosus sousvar - Singapor spanish) có quả to, thơm, ngon, trồng nhiều ở Nghệ An và Thanh Hóa.
- Thơm tây hay thơm hoa (Ananas comosus queen) được du nhập từ năm 1931, trồng nhiều ở các đồi vùng Trung du. Quả bé nhưng thơm, ngọt.
- Thơm không gai (Ananas comosus cayenne) được trồng ở Nghệ An, Quảng Trị, Lạng Sơn. Cây không ưa bóng. Quả to hơn các giống trên.
Trồng thơm
Khí hậu thích hợp
Thơm ưa khí hậu ấm áp, với nhiệt độ trung bình năm từ 22-27 °C. Khi trời quá nóng hoặc quá lạnh, cây sẽ ngừng phát triển. Nếu nhiệt độ lạnh kéo dài từ 1-2 °C, cây dễ bị chết. Thơm ưa ẩm nhưng không chịu được ngập úng, lượng mưa hàng năm lý tưởng là 1200-1500mm. Ánh sáng có ảnh hưởng lớn đến năng suất. Trồng dày và thiếu ánh sáng sẽ làm quả nhỏ, không ngọt.
Đất trồng
Cây thơm không kén đất, có thể trồng trên đất đồi dốc, tráng nắng, dễ thoát nước. Đất phèn nhẹ ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng thích hợp. Độ pH lý tưởng là 4,5-5,5. Thơm chịu hạn, chịu phèn tốt.
Nhân giống cây thơm
Nhân giống thơm bằng chồi, chọn chồi nách từ những khóm thơm xanh tốt, quả to cân đối. Khi trồng, bóc vỏ lá vàng khô ở gốc, nhúng gốc vào dung dịch Aliette nồng độ 0,3% để trừ nấm; diệt rệp sáp bằng các loại thuốc Lindafor, Sevidol 26 hoặc Mocap 20C đều hiệu quả. Ngâm chồi trong dung dịch từ 1-3 phút, sau đó để nghiêng cả bó chồi xuống.
Thời gian trồng
- Miền Bắc: vụ xuân hè (tháng 3-5) và thu đông (tháng 9-10).
- Miền Nam: trồng vào tháng 4-5 (trước mùa mưa).
Thời gian thu hoạch
Thơm ra hoa tự nhiên vào tháng 2-3 và thu hoạch vào các tháng 4, 5, 6.
Công dụng chữa bệnh
Vitamin C trong thơm mang lại lợi ích tuyệt vời cho làn da nhờ đặc tính chống oxy hóa, đồng thời giúp bảo vệ cơ thể bằng cách tăng cường đề kháng chống lại các gốc tự do. Nghiên cứu gần đây trên trang web của Hội Da liễu New Zealand, DermNet NZ, cho biết các loại kem dưỡng da chứa vitamin C có thể bảo vệ da khỏi tác động lão hóa từ ánh nắng mặt trời, giúp giảm nếp nhăn. Thơm không chỉ là món tráng miệng ngon mà nước ép thơm còn giúp giải nhiệt và giải khát. Nước cốt thơm giảm mệt mỏi nhờ chứa vitamin A, C, calci, mangan… giúp cơ thể tránh khỏi quá trình oxy hóa. Uống nước ép thơm thường xuyên sẽ giúp giảm stress và làm việc hiệu quả hơn. Những ly sinh tố thơm mát từ thơm sẽ làm mùa hè của bạn ngọt ngào hơn. Chính vì khả năng chống oxy hóa, ăn hoặc uống nước ép thơm đều đặn sẽ giúp bạn duy trì sự trẻ trung. Toàn bộ trái thơm chứa bromelain. Các nghiên cứu từ những năm 1960 - 1970 xác định bromelain trong thơm có đặc tính kháng phù và kháng viêm. Một số công ty dược đã sản xuất thực phẩm bổ sung chứa chất chiết từ thơm để điều trị viêm mô tế bào, giúp tan mỡ cục. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào khẳng định thơm có khả năng làm tan các khối mỡ không đẹp này.
Bromelain
Ở Đức, trẻ em bị viêm xoang thường được chữa trị bằng bromelain, chiết xuất từ thơm (Huyền Nương). Bromelain cho kết quả tốt, giúp giảm thời gian bệnh từ 8 ngày xuống còn 6 ngày. Bromelain là một enzym giúp thủy phân protein (có trong thịt cá) thành các amino acid, hỗ trợ tiêu hóa và phân giải calo thừa trong cơ thể (loại bỏ gần 1/3 chất béo trong khẩu phần ăn, tương đương 510 calo/ngày)... nên có tác dụng giảm cân tự nhiên, an toàn và hiệu quả.
Bromelain dùng làm thuốc tẩy giun
Một loại giun nhỏ thường gặp ở trẻ em. Nghiên cứu của Hordegen P. cho thấy bromelain có kết quả tốt như Pyratel.
Thơm giúp liền sẹo
Một số enzym từ quả thơm giúp mau lành các vết thương trên da và các vết phỏng. Khi chuột bị phỏng, dùng chất chiết xuất từ thơm giúp làm sạch vết thương sau 4 giờ, loại bỏ các vật lạ và mô chết để không còn cản trở quá trình lành lại. Bromelain còn giúp giảm phù nề, bầm tím trên da và giảm đau nhức.
Bromelain giảm đau nhức do thoái hóa khớp
Ở Đức, có sản phẩm chứa 90 mg bromelain, 48 mg trypsin (enzym nguồn động vật) và 100 mg rutin (một flavonoid bảo vệ mao mạch). Thử nghiệm trong 6 tuần trên 90 người bị thoái hóa khớp háng với diclofenac (100 mg/ngày), là một kháng viêm không steroid. Kết quả cho thấy điều trị tốt như diclofenac về đau nhức do thoái hóa khớp, không có tác dụng phụ, và cũng hiệu quả với đau nhức ở các khớp khác.
Văn hóa
Trái thơm còn có tên gọi là Huyền Nương, dựa theo câu chuyện cổ tích Việt Nam kể về một cô gái lười biếng bị biến thành trái thơm bởi lời nói lẫy của mẹ trong lúc tức giận, trong truyện Sự tích trái thơm.
Lưu ý
Danh sách trái cây Việt Nam |
---|