- Bài hát "Trái Tim Tôi Sẽ Vẫn Còn" của Céline Dion, phát hành ngày 24 tháng 11 năm 1997, nằm trong album nhạc phim Titanic và album phòng thu "Let's Talk About Love".
- Sáng tác bởi James Horner và Will Jennings, sản xuất bởi Walter Afanasieff và Simon Franglen.
- Bài hát nổi tiếng với chủ đề tình yêu vĩnh cửu, đã giành nhiều giải thưởng lớn như Oscar và Grammy.
- Thành công thương mại lớn, đứng đầu bảng xếp hạng ở hơn 20 quốc gia và bán hơn 18 triệu bản toàn cầu.
- Video âm nhạc được đạo diễn bởi Bille Woodruff, kết hợp hình ảnh từ phim Titanic và các bối cảnh khác.
- Dion đã biểu diễn bài hát trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, khiến bài hát trở thành một trong những hit nổi bật trong sự nghiệp của cô.,.
- Những người sống sót nổi bật của vụ đắm tàu Titanic bao gồm Rhoda Abbott, Madeleine Astor, Lawrence Beesley, và nhiều người khác. Danh sách các di tích và đài tưởng niệm liên quan đến Titanic có mặt tại nhiều quốc gia như Australia, Anh Quốc, và Hoa Kỳ. Các tác phẩm văn hóa nổi bật bao gồm sách và phim về Titanic như "A Night to Remember" và "Titanic" (1997). Các bài hát và đĩa đơn liên quan đến Titanic, bao gồm "My Heart Will Go On" của Celine Dion, cũng rất nổi tiếng. Các giải thưởng âm nhạc như Giải Grammy và Quả cầu vàng đã trao giải cho nhiều bài hát liên quan đến Titanic.
Đĩa đơn của Céline Dion từ album Let's Talk About Love and Titanic: Music from the Motion Picture
Phát hành
24 tháng 11 năm 1997 (1997-11-24)
Thu âm
22 tháng 5 năm 1997
Phòng thu
Wallyworld, The Hit Factory
Thể loại
Pop
Thời lượng
4:39(bản album)
5:11 (bản nhạc phim)
Hãng đĩa
Columbia
Epic
Sáng tác
James Horner
Will Jennings
Sản xuất
Walter Afanasieff
James Horner
Simon Franglen
Thứ tự đĩa đơn của Céline Dion
"The Reason" (1997)
"My Heart Will Go On" (1997)
"Immortality" (1998)
Video âm nhạc
trên YouTube
'Trái Tim Tôi Sẽ Vẫn Còn' là một ca khúc nổi tiếng của nghệ sĩ Céline Dion người Canada, xuất hiện trong album nhạc phim của bộ phim bom tấn Titanic năm 1997 do James Cameron đạo diễn. Bài hát cũng có mặt trong album phòng thu tiếng Anh thứ năm của cô, Let's Talk About Love (1997). Được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên từ album nhạc phim và thứ tư từ Let's Talk About Love vào ngày 24 tháng 11 năm 1997 bởi Columbia Records và Epic Records, 'Trái Tim Tôi Sẽ Vẫn Còn' được sáng tác bởi James Horner và Will Jennings, với sản xuất bởi Walter Afanasieff và Simon Franglen. Bài hát này là một bản ballad pop về tình yêu vĩnh cửu, khẳng định rằng dù gặp khó khăn thế nào, tình cảm sẽ không bao giờ thay đổi. Dion ban đầu từ chối biểu diễn bài hát nhưng sau khi được thuyết phục bởi chồng và quản lý René Angélil, cô đã thu âm bài hát và đây là phiên bản chính thức duy nhất.
Kể từ khi phát hành, 'Trái Tim Tôi Sẽ Vẫn Còn' đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ giới phê bình âm nhạc, khen ngợi giọng hát đầy cảm xúc của Dion cũng như chất lượng sản xuất. Bài hát đã giành được nhiều giải thưởng lớn, bao gồm giải Quả cầu vàng và Oscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất, cũng như bốn giải Grammy tại lễ trao giải Grammy lần thứ 41, bao gồm Thu âm của năm, Bài hát của năm, Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất và Bài hát xuất sắc nhất trong thể loại phim điện ảnh hoặc truyền hình. Bài hát cũng đạt thành công thương mại lớn khi đứng đầu bảng xếp hạng ở hơn 20 quốc gia, bao gồm Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, nơi Dion trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có hai đĩa đơn đạt doanh thu triệu bản. Tại Hoa Kỳ, mặc dù phát hành hạn chế, bài hát đã đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và duy trì vị trí số một trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Dion tại đây.
Video ca nhạc cho 'Trái Tim Tôi Sẽ Vẫn Còn' do Bille Woodruff đạo diễn, bao gồm cảnh Dion trình diễn bài hát trong nhiều bối cảnh khác nhau, kết hợp với hình ảnh từ Titanic. Video nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc MTV năm 1998 cho Video xuất sắc nhất từ một bộ phim và Sự lựa chọn của người xem. Để quảng bá bài hát, Dion đã biểu diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Oprah Winfrey Show, The Rosie O'Donnell Show, Today, The Tonight Show with Jay Leno, Top of the Pops, Wetten, dass..?, giải Grammy lần thứ 40 và giải Oscar lần thứ 70, cùng nhiều chuyến lưu diễn của cô. Bài hát đã trở thành một trong những bản hit nổi bật trong sự nghiệp của Dion, được nhiều nghệ sĩ khác cover và sử dụng làm nhạc mẫu như Neil Diamond, Kenny G, Ariana Grande, Jessie J, Zara Larsson và Sarah Brightman. Nó cũng xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Dion, bao gồm All the Way... A Decade of Song (1999), Complete Best (2008) và My Love: Essential Collection (2008). Đến nay, bài hát đã bán được hơn 18 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Danh sách các bài hát
Đĩa CD tại châu Âu
"My Heart Will Go On" – 4:40
"Because You Loved Me" – 4:33
Đĩa CD tại châu Âu #2
"My Heart Will Go On" – 4:40
"My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:20
Đĩa CD tại Pháp
"The Reason" – 5:01
"My Heart Will Go On" – 4:40
Đĩa CD tại Pháp #2
"My Heart Will Go On" – 4:40
"Southampton" – 4:02
Đĩa CD tại Pháp #3
"My Heart Will Go On" – 4:40
"My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:21
Đĩa CD tại Nhật
"My Heart Will Go On" – 4:40
"Beauty and the Beast" – 4:04
Đĩa đơn cassette tại Vương quốc Anh
"My Heart Will Go On" – 4:40
"I Love You" – 5:30
Đĩa đơn cassette và CD tại Hoa Kỳ
"My Heart Will Go On" – 4:40
"Rose" – 2:52
Đĩa CD maxi tại Úc/Brazil/Châu Âu/Hàn Quốc/Vương quốc Anh
"My Heart Will Go On" – 4:40
"Because You Loved Me" – 4:33
"When I Fall in Love" – 4:19
"Beauty and the Beast" – 4:04
Đĩa CD maxi tại Úc #2
"My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:21
"My Heart Will Go On" (Richie Jones mix) – 4:15
"My Heart Will Go On" (Soul Solution) – 4:18
"Misled" (The Serious mix) – 4:59
"Love Can Move Mountains" (Underground vocal mix) – 7:10
Đĩa CD maxi tại Úc tại Brazil #2
"My Heart Will Go On" (Cuca's radio edit) – 4:22
"My Heart Will Go On" (Tony Moran's anthem edit) – 4:21
"My Heart Will Go On" (Richie Jones unsinkable edit) – 4:15
"My Heart Will Go On" (Tony Moran's anthem vocal) – 9:41
Đĩa CD maxi tại châu Âu #2 / Đĩa 12" tại Vương quốc Anh
"My Heart Will Go On" – 4:40
"My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:21
"My Heart Will Go On" (Richie Jones mix) – 4:15
"My Heart Will Go On" (Soul Solution) – 4:18
Đĩa CD maxi tại Nhật Bản và Hàn Quốc
"My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:21
"My Heart Will Go On" (Richie Jones mix) – 4:15
"My Heart Will Go On" (Soul Solution) – 4:18
"My Heart Will Go On" (Richie Jones unsinkable club mix) – 10:04
"My Heart Will Go On" (Matt & Vito's unsinkable epic mix) – 9:53
Đĩa CD maxi tại Vương quốc Anh #2
"My Heart Will Go On" (phiên bản nhạc phim) – 5:11
"Have a Heart" – 4:12
"Nothing Broken but My Heart" – 5:55
"Where Does My Heart Beat Now" – 4:32
Vị trí xếp hạng
Xếp hạng theo tuần
Bảng xếp hạng (1997–98)
Vị trí cao nhất
Úc (ARIA)
1
Áo (Ö3 Austria Top 40)
1
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)
1
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)
1
Canada (RPM)
1
Canada Adult Contemporary (RPM)
1
Đan Mạch (Tracklisten)
1
Châu Âu (European Hot 100 Singles)
1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)
1
Pháp (SNEP) Đĩa đơn mặt A đôi với "The Reason"
1
Đức (Official German Charts)
1
Hy Lạp (IFPI)
1
Guatemala (Notimex)
1
Honduras (Notimex)
1
Hungary (Mahasz)
1
Iceland (Íslenski Listinn Topp 40)
1
Ireland (IRMA)
1
Ý (FIMI)
1
Nhật Bản (Oricon Singles Chart)
34
Hà Lan (Dutch Top 40)
1
Hà Lan (Single Top 100)
1
New Zealand (Recorded Music NZ) Chỉ phát hành trên sóng phát thanh
34
Na Uy (VG-lista)
1
Peru (Notimex)
1
Ba Lan (Music & Media)
4
Puerto Rico (Notimex)
3
Quebec (ADISQ)
1
Scotland (Official Charts Company)
1
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)
1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)
1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)
1
Đài Loan (IFPI)
1
Anh Quốc (OCC)
1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100
1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)
1
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)
3
Hoa Kỳ Hot Latin Songs (Billboard)
1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)
1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)
3
Hoa Kỳ Tropical Airplay (Billboard)
2
Xếp hạng cuối năm
Bảng xếp hạng (1998)
Vị trí
Úc (ARIA)
14
Áo (Ö3 Austria Top 40)
2
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)
1
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)
2
Canada (RPM)
3
Canada Adult Contemporary (RPM)
1
Đan Mạch (Tracklisten)
1
Châu Âu (European Hot 100 Singles)
1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)
7
Pháp (SNEP)
3
Đức (Official German Charts)
1
Iceland (Íslenski Listinn Topp 40)
2
Ý (FIMI)
4
Nhật Bản (Tokyo Hot 100)
1
Hà Lan (Dutch Top 40)
1
Hà Lan (Single Top 100)
1
Na Uy Spring Period (VG-lista)
1
Na Uy Winter Period (VG-lista)
5
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)
7
Thụy Điển (Sverigetopplistan)
1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)
1
Vương quốc Anh (Official Charts Company)
2
Hoa Kỳ Billboard Hot 100
13
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)
5
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)
26
Hoa Kỳ Hot Latin Songs (Billboard)
12
Hoa Kỳ Hot Soundtrack Singles (Billboard)
1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)
10
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)
18
Hoa Kỳ Tropical Airplay (Billboard)
15
Xếp hạng thập kỷ
Bảng xếp hạng (1990–99)
Vị trí
Áo (Ö3 Austria Top 40)
18
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)
21
Pháp (SNEP)
10
Hà Lan (Dutch Top 40)
8
Vương quốc Anh (Official Charts Company)
11
Xếp hạng tất cả thời đại
Bảng xếp hạng
Vị trí
Canada (Nielsen SoundScan)
8
Ireland (IRMA)
13
Vương quốc Anh (Official Charts Company)
32
Chứng nhận và doanh thu
Quốc gia
Chứng nhận
Doanh số
Úc (ARIA)
2× Bạch kim
140.000
Áo (IFPI Áo)
Vàng
25.000
Bỉ (BEA)
3× Bạch kim
150.000
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)
Bạch kim
90.000
Pháp (SNEP)
Kim cương
1,197,000
Đức (BVMI)
4× Bạch kim
2.000.000
Ý (FIMI)
Vàng
25.000
Nhật Bản (RIAJ)
2× Bạch kim
200.000
Nhật Bản (RIAJ) Dance mixes
Vàng
100.000
Nhật Bản (RIAJ) Nhạc chuông
Bạch kim
100.000
México (AMPROFON)
Vàng
30.000
Hà Lan (NVPI)
2× Bạch kim
150.000
Na Uy (IFPI)
2× Bạch kim
40,000
Thụy Điển (GLF)
2× Bạch kim
60.000
Thụy Sĩ (IFPI)
2× Bạch kim
100.000
Anh Quốc (BPI)
3× Bạch kim
2,100,000
Hoa Kỳ (RIAA)
4× Bạch kim
4.000.000
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Danh sách các đĩa đơn bán chạy nhất toàn cầu
Kỷ lục trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100
Danh sách các đĩa đơn đứng đầu Hot 100 năm 1998 (Mỹ)
Các liên kết bên ngoài
RMS Titanic
First class facilities
Grand Staircase
Animals aboard
Musicians
Đắm tàu
Alternative theories
Changes in safety practices
Legends and myths
Lifeboats
Lifeboat No. 1
British inquiry
US inquiry
Wreck of Titanic
Maritime Memorial Act
Sĩ quan trên boong
Edward J. Smith (Thuyền trưởng)
Henry Tingle Wilde (Chief Officer)
William McMaster Murdoch (First Officer)
Charles H. Lightoller (Second Officer)
Herbert Pitman (Third Officer)
Joseph G. Boxhall (Fourth Officer)
Harold G. Lowe (Fifth Officer)
James Paul Moody (Sixth Officer)
Thuyền viên
Harold Bride
William Denton Cox
Sid Daniels
Alfred Frank Evans
Frederick Fleet
Robert Hichens
Violet Jessop
Charles Joughin
Reginald Lee
Evelyn Marsden
William Mintram
Jack Phillips
George Symons
Hành khách
Người chết
Thomas Andrews
John Jacob Astor IV
David John Bowen
Archibald Butt
Thomas Byles
Walter Donald Douglas
Edith Corse Evans
Annie Funk
Jacques Futrelle
Sidney Leslie Goodwin
Benjamin Guggenheim
John Harper
Wallace Hartley
Charles Melville Hays
Edward Austin Kent
Joseph Philippe Lemercier Laroche
Francis Davis Millet
Harry Markland Molson
Michel Navratil
Eino Viljami Panula
William Thomas Stead
Ida Straus
Isidor Straus
John Borland Thayer Jr.
Frank M. Warren, Sr.
George Dennick Wick
George Dunton Widener
Harry Elkins Widener
Duane Williams
George Henry Wright
Người sống sót
Rhoda Abbott
Madeleine Astor
Lawrence Beesley
Karl Behr
Dickinson Bishop
Mauritz Håkan Björnström-Steffansson
Elsie Bowerman
Francis Browne
Margaret "Molly" Brown
Daniel Buckley
Helen Churchill Candee
Charlotte Drake Cardeza
Lucile Carter
Gladys Cherry
Margaret Devaney
Sir Cosmo Duff-Gordon
Lucy, Lady Duff-Gordon
Ethel Flora Fortune
Dorothy Gibson
Archibald Gracie IV
Frank John William Goldsmith
Henry S. Harper
Margaret Bechstein Hays
Masabumi Hosono
J. Bruce Ismay
Margaret Mannion
Alfred Nourney
Arthur Godfrey Peuchen
Edith Rosenbaum
Noël Leslie, Countess of Rothes
Emily Ryerson
Frederic Kimber Seward
Eloise Hughes Smith
Jack Thayer
Marian Thayer
R. Norris Williams
Người sống sót cuối cùng
Lillian Asplund
Ruth Becker
Alden Caldwell
Millvina Dean
Edith Haisman
Eva Hart
Eleanor Ileen Johnson
Louise Laroche
Louise Kink
Michel Marcel Navratil
Winnifred Quick
Marjorie Newell Robb
Beatrice Sandström
Barbara West
Khác
Allison family
Di tích, đài tưởng niệm
Chung
Memorials and monuments to the RMS Titanic
Australia
Bandstand (Ballarat)
Anh Quốc
Engine Room Heroes (Liverpool)
Engineers (Southampton)
Musicians (Southampton)
Titanic (Belfast)
Orchestra (Liverpool)
Hoa Kỳ
Straus Park (New York City)
Titanic (New York City)
Titanic (Washington, D.C.)
Butt-Millet Memorial Fountain (Washington, D.C.)
Văn hóa
Các sách
Futility, or the Wreck of the Titan (1898)
A Night to Remember (book)
Polar the Titanic Bear
Các phim
Saved from the Titanic (1912)
In Nacht und Eis (1912)
Atlantic (1929)
Titanic (1943)
Titanic (1953)
A Night to Remember (1958)
The Unsinkable Molly Brown (1964)
Raise the Titanic (1980)
Secrets of the Titanic (1986)
Titanica (1992)
Titanic (1997)
The Legend of the Titanic (1999)
Titanic: The Legend Goes On (2000)
Ghosts of the Abyss (2003)
Titanic II (2010)
Truyền hình
S.O.S. Titanic (1979)
Titanic: The Complete Story (1994)
Titanic (1996)
No Greater Love (1996)
"A Flight to Remember" (Futurama) (1999)
Titanic (2012)
Titanic: Blood and Steel (2012)
Nhạc
"The Titanic (It Was Sad When That Great Ship Went Down)" (folk song)
The Sinking of the Titanic (music composition)
Titanic (musical)
The Unsinkable Molly Brown (musical)
"My Heart Will Go On" (song)
"Nearer, My God, to Thee" (song)
Trò chơi
Titanic: Adventure Out of Time (1996)
Titanic: Honor and Glory (2017)
Bảo tàng, triển lãm
SeaCity Museum (Southampton)
Titanic Museum (Branson, Missouri)
Titanic Museum (Pigeon Forge, Tennessee)
Maritime Museum of the Atlantic (Halifax)
Titanic Belfast
Địa điểm
Titanic (Canada)
Titanic Quarter, Belfast
Cape Race, Newfoundland
Fairview Cemetery, Halifax, Nova Scotia
Liên quan
Titanic Historical Society
Encyclopedia Titanica
Halomonas titanicae
Women and children first
SOS
RMS Olympic
HMHS Britannic
Robert Ballard
Replica Titanic
Titanic II
Sự cố tàu lặn Titan 2023
Đĩa đơn tiếng Anh của Celine Dion
Unison
"(If There Was) Any Other Way"
"Unison"
"Where Does My Heart Beat Now"
"The Last to Know"
"Have a Heart"
Celine Dion
"Beauty and the Beast"
"If You Asked Me To"
"Nothing Broken but My Heart"
"Love Can Move Mountains"
"Water from the Moon"
"Did You Give Enough Love"
The Colour of My Love
"When I Fall in Love"
"The Power of Love"
"Misled"
"Think Twice"
"Only One Road"
"Next Plane Out"
"Just Walk Away"
"To Love You More"
À l'Olympia
"Calling You"
Falling into You
"(You Make Me Feel Like) A Natural Woman"
"Falling into You"
"Because You Loved Me"
"It's All Coming Back to Me Now"
"The Power of the Dream"
"All by Myself"
"Call the Man"
"Make You Happy"
"Dreamin' of You"
Let's Talk About Love
"Tell Him"
"Be the Man"
"The Reason"
"My Heart Will Go On"
"Immortality"
"When I Need You"
"I Hate You Then I Love You"
"Miles to Go (Before I Sleep)"
"Treat Her Like a Lady"
"To Love You More"
These Are Special Times
"I'm Your Angel"
"The Prayer"
"Don't Save It All for Christmas Day"
All the Way... A Decade of Song
"That's the Way It Is"
"Then You Look at Me"
"Live (for the One I Love)"
"The First Time Ever I Saw Your Face"
"I Want You to Need Me"
"If Walls Could Talk"
A New Day Has Come
"A New Day Has Come"
"I'm Alive"
"Goodbye's (The Saddest Word)"
"At Last"
One Heart
"I Drove All Night"
"Have You Ever Been in Love"
"One Heart"
"Stand by Your Side"
"Faith"
A New Day... Live in Las Vegas
"You and I"
Miracle
"Beautiful Boy"
"Miracle"
"In Some Small Way"
Taking Chances
"Taking Chances"
"Eyes on Me"
"A World to Believe In"
"Alone"
My Love: Essential Collection
"My Love"
Loved Me Back to Life
"Loved Me Back to Life"
"Breakaway"
"Incredible"
"Water and a Flame"
Các đĩa đơn khác
"Listen to the Magic Man"
"Michael's Song"
"Can't Live with You, Can't Live Without You"
"Voices That Care"
"Love Lights the World"
"Send Me a Lover"
"It's Hard to Say Goodbye"
"You've Got a Friend"
"God Bless America"
"What More Can I Give"
"You Shook Me All Night Long"
"Come Together Now"
"Sing"
"We Are the World 25 for Haiti"
"Hymn"
"The Show Must Go On"
"Recovering"
"How Does a Moment Last Forever"
"Ashes"
Sách
Thể loại
Chủ đề
Giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất (1991–2000)
"Beauty and the Beast"
Nhạc: Alan Menken
Lời: Howard Ashman (1991)
"A Whole New World"
Nhạc: Alan Menken
Lời: Tim Rice (1992)
"Streets of Philadelphia"
Nhạc và lời: Bruce Springsteen (1993)
"Can You Feel the Love Tonight"
Nhạc: Elton John
Lời: Tim Rice (1994)
"Colors of the Wind"
Nhạc: Alan Menken
Lời: Stephen Schwartz (1995)
"You Must Love Me"
Nhạc: Andrew Lloyd Webber
Lời: Tim Rice (1996)
"My Heart Will Go On"
Nhạc: James Horner
Lời: Will Jennings (1997)
"When You Believe"
Nhạc và lời: Stephen Schwartz (1998)
"You'll Be in My Heart"
Nhạc và lời: Phil Collins (1999)
"Things Have Changed"
Nhạc và lời: Bob Dylan (2000)
Danh sách đầy đủ
(1934–1940)
(1941–1950)
(1951–1960)
(1961–1970)
(1971–1980)
(1981–1990)
(1991–2000)
(2001–2010)
(2011–2020)
Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất (thập niên 1990)
"Blaze of Glory" Nhạc và lời: Jon Bon Jovi (1990)
"Beauty and the Beast" Lời: Howard Ashman, Nhạc: Alan Menken (1991)
"A Whole New World" Lời: Tim Rice, Nhạc: Alan Menken (1992)
"Streets of Philadelphia" Nhạc và lời: Bruce Springsteen (1993)
"Can You Feel the Love Tonight" Lời: Tim Rice, Nhạc: Elton John (1994)
"Colors of the Wind" Lời: Stephen Schwartz, Nhạc: Alan Menken (1995)
"You Must Love Me" Lời: Tim Rice, Nhạc: Andrew Lloyd Webber (1996)
"My Heart Will Go On" Lời: Wilbur Jennings, Nhạc: James Horner (1997)
"The Prayer" Nhạc và lời: David Foster, Tony Renis, Carole Bayer Sager, Alberto Testa (1998)
"You'll Be in My Heart" Nhạc và lời: Phil Collins (1999)
Danh sách đầy đủ
Thập niên 1960
Thập niên 1970
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Thập niên 2020
Giải Grammy cho Thu âm của năm
1959–1980
"Nel blu dipinto di blu (Volare)"
"Mack the Knife"
"Theme from A Summer Place"
"Moon River"
"I Left My Heart in San Francisco"
"Days of Wine and Roses"
"The Girl from Ipanema"
"A Taste of Honey"
"Strangers in the Night"
"Up, Up and Away"
"Mrs. Robinson"
"Aquarius/Let the Sunshine In"
"Bridge over Troubled Water"
"It's Too Late"
"The First Time Ever I Saw Your Face"
"Killing Me Softly with His Song"
"I Honestly Love You"
"Love Will Keep Us Together"
"This Masquerade"
"Hotel California"
"Just the Way You Are"
1981-2000
"What a Fool Believes"
"Sailing"
"Bette Davis Eyes"
"Rosanna"
"Beat It"
"What's Love Got to Do with It"
"We Are the World"
"Higher Love"
"Graceland"
"Don't Worry, Be Happy"
"Wind Beneath My Wings"
"Another Day in Paradise"
"Unforgettable"
"Tears in Heaven"
"I Will Always Love You"
"All I Wanna Do"
"Kiss from a Rose"
"Change the World"
"Sunny Came Home"
"My Heart Will Go On"
2001–2020
"Smooth"
"Beautiful Day"
"Walk On"
"Don't Know Why"
"Clocks"
"Here We Go Again"
"Boulevard of Broken Dreams"
"Not Ready to Make Nice"
"Rehab"
"Please Read the Letter"
"Use Somebody"
"Need You Now"
"Rolling in the Deep"
"Somebody That I Used to Know"
"Get Lucky"
"Stay with Me (Darkchild Version)"
"Uptown Funk"
"Hello"
"24K Magic"
"This Is America"
"Bad Guy"
2021–nay
"Everything I Wanted"
"Leave the Door Open"
"About Damn Time"
"Flowers"
Giải Grammy
Thu âm của năm
Bài hát của năm
Album của năm
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia
Giải Grammy cho Bài hát của năm (thập niên 1990)
1990
Larry Henley & Jeff Silbar - "Wind Beneath My Wings"
1991
Julie Gold - "From a Distance"
1992
Irving Gordon - "Unforgettable"
1993
Eric Clapton & Will Jennings - "Tears in Heaven"
1994
Alan Menken & Tim Rice - "A Whole New World"
1995
Bruce Springsteen - "Streets of Philadelphia"
1996
Seal - "Kiss from a Rose"
1997
Gordon Kennedy, Wayne Kirkpatrick & Tommy Sims - "Change the World"
1998
Shawn Colvin & John Leventhal - "Sunny Came Home"
1999
James Horner & Will Jennings - "My Heart Will Go On"
Danh sách đầy đủ
(Thập niên 1960)
(Thập niên 1970)
(Thập niên 1980)
(Thập niên 1990)
(Thập niên 2000)
(Thập niên 2010)
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
4
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]