Trăn anaconda | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Miocene–recent | |
Trăn anaconda xanh (Eunectes murinus) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
Bộ: | Squamata |
Phân bộ: | Serpentes |
Họ: | Boidae |
Phân họ: | Boinae |
Chi: | Eunectes Wagler, 1830 |
Loài điển hình | |
Eunectes murinus (Linnaeus, 1758) | |
Phân bổ Eunectes | |
Các đồng nghĩa | |
|
Trăn khổng lồ Anaconda hay còn gọi là trăn Nam Mỹ nước (tên khoa học
Nguồn gốc tên khoa học
Tên gọi 'anaconda' có thể xuất phát từ các phương ngữ bản địa. Một số lý thuyết cho rằng từ này đến từ chữ 'henakanday' trong thổ ngữ Sinhal của Sri Lanka, có nghĩa là 'rắn thần sấm'. Một giả thuyết khác cho rằng nó bắt nguồn từ chữ 'anaikondran' trong ngôn ngữ Tamil, có nghĩa là 'Sát Tượng' (Giết cả voi). Các nhà thám hiểm Tây Ban Nha gọi loài trăn khổng lồ là 'matatoro' - Sát Ngưu (Giết cả bò), điều này cho thấy kích thước và tính cách đặc biệt của chúng.
Kích thước
Trong số bốn loại trăn khổng lồ đã nêu, loài trăn xanh là lớn nhất. Một con trưởng thành có thể dài đến 7,5 m và nặng 225 kg, con lớn nhất có thể đạt 9,3 m và nặng 350 kg (450 lb). Kích thước ngoại cỡ của chúng chỉ thua kém chút ít so với 'người anh em' trong họ rắn, trăn gấm châu Á, loài này có chiều dài lớn nhất trong họ rắn, con trưởng thành có thể đạt 9,75 m.
Các nhà thám hiểm người châu Âu đã từng báo cáo rằng họ thấy những con trăn khổng lồ dài đến 20 m. Thổ dân địa phương cũng xác nhận từng thấy những con trăn dài tới 15 m. Tuy nhiên, chưa ai bắt được con trăn với kích thước như vậy. Các chuyên gia cho biết khi trăn khổng lồ lột xác, lớp da của chúng giãn ra, tạo ra kích thước 'ảo', lớn hơn thực tế. Tin tức về trăn khổng lồ thường không chính xác do trí nhớ của nhân chứng hoặc do người ta đo lớp da thay vì kích thước thực. Hơn nữa, việc ước lượng chiều dài của trăn lớn gặp nhiều khó khăn vì con người dễ nhầm lẫn. Trăn khổng lồ sống ở các con sông, làm cho việc ước lượng kích thước thực của chúng trở nên khó khăn nếu không thấy toàn bộ cơ thể. Đương nhiên, không ai muốn nhảy xuống sông để đo kích thước của trăn khổng lồ vì chúng có thể dễ dàng giết chết một người trưởng thành.
Đời sống
Sinh sống
Phần lớn thời gian, trăn khổng lồ thường di chuyển dọc các con sông để tìm kiếm thức ăn. Chúng thường sống đơn độc và có tính cách nhút nhát, vì vậy rất hiếm khi thấy chúng trong môi trường hoang dã. Trăn khổng lồ rất khéo léo trong việc ngụy trang tại các khu vực đầm lầy, nơi chúng sử dụng làm chỗ trú ẩn. Chúng ẩn mình dưới nước và săn mồi bằng cách quấn chặt quanh con mồi, siết lại cho đến khi con mồi chết do ngạt thở, vỡ nội tạng hoặc chảy máu nội bộ. Sau khi con mồi đã chết, trăn khổng lồ sẽ nuốt chửng toàn bộ con mồi vào bụng.
Trăn khổng lồ ăn thịt người sao?
Có thông tin cho rằng trăn khổng lồ có sở thích ăn thịt người. Vào ngày 30/10/1990, tuần báo World News đã công bố một loạt hình ảnh về một con trăn khổng lồ dài gần 7m, nặng hơn 150kg mà các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã bắt được tại Amazon. Con trăn có bụng căng đầy vì vừa ăn xong con mồi. Vào ngày 8/1/1991, tờ báo này đã đăng lại các bức ảnh cũ kèm theo ghi chú cho biết con trăn là thủ phạm ăn thịt 6 đứa trẻ.
Những bức ảnh này được gửi bởi nhiếp ảnh gia người Anh tên A.J. 'Mac' McBride. Anh cho biết các bức ảnh nằm trong số bưu thiếp mà bạn của anh gửi cho cha anh. Tuy nhiên, sau một thời gian im lặng, McBribe đã phải tiết lộ hình thật: con trăn không ăn thịt người mà vừa nuốt chửng một con dê.
Thêm vào đó, các bức ảnh không phải được chụp gần đây mà đã tồn tại từ thời kỳ thế chiến thứ hai. 'Các nhà nghiên cứu Nhật Bản' thực ra là quân nhân và dấu hiệu quân đội trên trang phục của họ đã được McBribe cố tình xóa bỏ. Con trăn khổng lồ trong bức ảnh cũng không phải là 'hàng thật' mà chỉ là một con trăn châu Á đã được chỉnh sửa.
Loài vật
Danh pháp | Được mô tả bởi | Tên thông dụng | Phân bổ địa lý | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|
E. beniensis | Dirksen, 2002 | South America in the Departments of Beni and Pando in Bolivia | ||
E. deschauenseei | Dunn and Conant, 1936 | South America in northeastern Brazil and coastal French Guiana | ||
E. murinus | (Linnaeus, 1758) | South America in countries east of the Andes, including Colombia, Venezuela, the Guianas, Ecuador, Peru, Bolivia, Brazil and on the island of Trinidad | ||
E. notaeus | Cope, 1862 | South America in eastern Bolivia, southern Brazil, Paraguay and northeastern Argentina | ||
†E. stirtoni | Hoffstetter and Rage, 1977 | This species is extinct; its fossils have been found in the La Venta fauna (Miocene) in Colombia. Its validity, however, is questionable. |
Hình ảnh
Liên kết ngoài
- Dirksen L.; Böhme W. (2005). “Nghiên cứu về anaconda III. Đánh giá lại Eunectes beniensis Dirksen, 2002, từ Bolivia, và chìa khóa phân loại các loài của chi Eunectes Wagler, 1830 (Serpentes: Boidae)”. Russian Journal of Herpetology. 12 (3): 223–229.
- Wagler, Johann Georg (1830). Hệ thống tự nhiên của động vật lưỡng cư, kèm theo phân loại trước của động vật có vú và chim. Một đóng góp cho động vật học so sánh (bằng tiếng Đức). München, Stuttgart & Tübingen: J. G. Cotta'schen Buchhandlung. tr. 167. doi:10.5962/bhl.title.58730 – qua Thư viện Di sản Sinh học.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- Rivas, Jesús; Muñoz, María C.; Thorbjarnarson, John B.; Burghardt, Gordon M.; Holmstrom, William; Calle, Paul P. (2007). “Lịch sử tự nhiên của anaconda xanh (Eunectes murinus) tại các đồng bằng Venezuela”. Trong Henderson, Robert W.; Powell, Robert (biên tập). Biology of the Boas and Pythons (PDF). Eagle Mountain, Utah: Eagle Mountain Publishing. tr. 129–138. ISBN 978-0972015431. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
- Rivas, Jesús. “Lịch sử đời sống và bảo tồn của anaconda xanh (Eunectes murinus)”. anacondas.org. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019.
- Trang web các loài động vật (anaconda xanh)