Mytour / Paige McLaughlin
Tráo đổi ngoại tệ là gì?
Tráo đổi ngoại tệ là một loại tương đối (OTC) dưới dạng một thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi lãi suất và số tiền gốc được định trong hai loại tiền tệ khác nhau. Trong một tráo đổi ngoại tệ, các khoản lãi suất và số tiền gốc trong một loại tiền tệ được trao đổi cho số tiền gốc và các khoản lãi suất trong một loại tiền tệ khác nhau. Các khoản lãi suất được trao đổi tại các khoảng thời gian cố định trong suốt thời gian hiệu lực của thỏa thuận. Tráo đổi ngoại tệ có thể được điều chỉnh cao và có thể bao gồm lãi suất cố định, biến đổi hoặc cả hai.
Vì hai bên đang hoán đổi số tiền, nên giao dịch hoán đổi tiền tệ không cần phải được hiển thị trên bảng cân đối kế toán của một công ty.
Những điều quan trọng cần nhớ
- Các giao dịch hoán đổi tiền tệ được sử dụng để khóa mức đổi giá trong một khoảng thời gian nhất định.
- Lãi suất có thể cố định, biến đổi hoặc là sự kết hợp của cả hai loại.
- Các công cụ này được giao dịch OTC và do đó có thể được tùy chỉnh bởi các bên tham gia.
- Mặc dù tỷ giá hối đoái được khóa, vẫn có chi phí/giá trị cơ hội do tỷ giá hối đoái có thể thay đổi. Điều này có thể dẫn đến tỷ lệ đã khóa trông sẽ tệ hơn (hoặc tuyệt vời) sau khi giao dịch diễn ra.
- Giao dịch hoán đổi tiền tệ thường không được sử dụng để đầu cơ, mà là để khóa mức đổi giá trên một lượng tiền nhất định với lãi suất tham chiếu (hoặc cố định).
Trao đổi Vốn Ban Đầu
Trong giao dịch hoán đổi tiền tệ, mức đổi được sử dụng vào đầu thỏa thuận thường cũng được sử dụng để trao đổi lại các loại tiền tệ vào cuối thỏa thuận. Ví dụ, nếu giao dịch thấy công ty A trao đổi cho công ty B £10 triệu để nhận lại $13.4 triệu, điều này ngụ ý tỷ giá GBP/USD là 1.34. Nếu thỏa thuận kéo dài 10 năm, vào cuối 10 năm, các công ty sẽ trao đổi lại các khoản tiền tương tự cho nhau, thường là với cùng tỷ giá hối đoái. Tỷ giá trên thị trường có thể khác biệt lớn trong 10 năm, điều này có thể dẫn đến chi phí hoặc giá trị cơ hội. Tuy nhiên, các công ty thường sử dụng các sản phẩm này để giảm thiểu rủi ro hoặc khóa mức đổi giá hoặc số tiền, không phải để đầu cơ.
Các công ty cũng có thể đồng ý đánh giá lại giá trị thực tế của các khoản vay. Điều này có nghĩa là khi tỷ giá hối đoái dao động, các khoản tiền nhỏ được chuyển đi giữa các bên để bù đắp. Điều này giữ cho giá trị của khoản vay không thay đổi dựa trên giá thực tế.
Trao đổi Lãi Suất
Một giao dịch hoán đổi tiền tệ có thể bao gồm cả hai bên trả lãi suất cố định, cả hai bên trả lãi suất biến động, một bên trả lãi suất biến động trong khi bên kia trả lãi suất cố định. Vì những sản phẩm này được giao dịch OTC, chúng có thể được cấu trúc theo bất kỳ cách nào mà hai bên muốn. Việc tính toán lãi suất thường được thực hiện mỗi quý.
Các khoản thanh toán lãi suất thường được thanh toán bằng tiền mặt, và không được tính toán ròng, vì mỗi khoản thanh toán sẽ được thực hiện bằng một loại tiền tệ khác nhau. Do đó, vào ngày thanh toán, mỗi công ty sẽ thanh toán số tiền mà nó nợ trong loại tiền tệ mà nó nợ.
Các Ứng Dụng của Giao Dịch Hoán Đổi Tiền Tệ
Giao dịch hoán đổi tiền tệ chủ yếu được sử dụng theo ba cách chính.
Đầu tiên, giao dịch hoán đổi tiền tệ có thể được sử dụng để mua nợ rẻ hơn. Điều này được thực hiện bằng cách lấy được tỷ giá tốt nhất có sẵn của bất kỳ loại tiền tệ nào và sau đó trao đổi lại thành loại tiền tệ mong muốn với các khoản vay back-to-back.
Thứ hai, giao dịch hoán đổi tiền tệ có thể được sử dụng để giảm thiểu rủi ro chống lại dao động tỷ giá hối đoái. Việc này giúp các tổ chức giảm thiểu rủi ro bị phơi bày cho các biến động lớn trong giá tiền tệ có thể ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận/chi phí trên các phần của doanh nghiệp phơi bày cho thị trường nước ngoài.
Cuối cùng, giao dịch hoán đổi tiền tệ có thể được các quốc gia sử dụng như một biện pháp phòng ngừa trước cuộc khủng hoảng tài chính. Giao dịch hoán đổi tiền tệ cho phép các quốc gia có quyền truy cập vào thu nhập bằng cách cho phép các quốc gia khác vay tiền trong đồng tiền của họ.
Ví dụ về Giao Dịch Hoán Đổi Tiền Tệ
Một trong những giao dịch hoán đổi tiền tệ phổ biến nhất là khi các công ty ở hai quốc gia khác nhau trao đổi số tiền vay. Cả hai đều nhận được khoản vay mà họ mong muốn, trong loại tiền tệ mà họ mong muốn, nhưng với điều khoản tốt hơn so với việc cố gắng vay tiền ở một quốc gia ngoài một mình.
Ví dụ, một công ty Mỹ, General Electric, đang cần mua yen Nhật Bản và một công ty Nhật Bản, Hitachi, đang cần mua đô la Mỹ (USD), hai công ty này có thể thực hiện một giao dịch hoán đổi. Công ty Nhật Bản có khả năng truy cập tốt hơn vào thị trường nợ yen Nhật Bản và có thể có được điều khoản thuận lợi hơn cho một khoản vay yen so với việc công ty Mỹ tự mình tiếp cận thị trường nợ Nhật Bản, và ngược lại tại Hoa Kỳ đối với công ty Nhật Bản.
Giả sử General Electric cần ¥100 triệu. Công ty Nhật Bản cần $1.1 triệu. Nếu họ đồng ý trao đổi số tiền này, điều đó ngụ ý tỷ giá USD/JPY là 90.9.
General Electric sẽ trả 1% trên khoản vay ¥100 triệu, và tỷ lệ sẽ biến động. Điều này có nghĩa là nếu tỷ lệ lãi suất tăng hoặc giảm, khoản thanh toán lãi suất của họ cũng sẽ tăng hoặc giảm theo.
Hitachi đồng ý trả 3.5% trên khoản vay $1.1 triệu của họ. Tỷ lệ này cũng sẽ biến động. Các bên cũng có thể đồng ý giữ nguyên tỷ lệ lãi suất cố định nếu họ mong muốn.
Hai bên đồng ý sử dụng tỷ lệ LIBOR 3 tháng làm chỉ số lãi suất của họ. Các khoản thanh toán lãi suất sẽ được thực hiện mỗi quý. Các khoản thế chấp sẽ được trả lại trong vòng 10 năm với cùng tỷ giá hối đoái mà họ đã khóa trong giao dịch hoán đổi tiền tệ.
Sự khác biệt về lãi suất là do điều kiện kinh tế của từng quốc gia. Trong ví dụ này, vào thời điểm giao dịch hoán đổi tiền tệ được thiết lập, lãi suất tại Nhật Bản thấp hơn khoảng 2.5% so với ở Hoa Kỳ.
Ngày giao dịch, hai công ty sẽ trao đổi hoặc hoán đổi số tiền thế chấp.
Trong vòng 10 năm tiếp theo, mỗi bên sẽ trả lãi cho bên kia. Ví dụ, General Electric sẽ trả 1% trên ¥100 triệu mỗi quý, giả sử tỷ lệ lãi suất không thay đổi. Điều đó tương đương với ¥1 triệu mỗi năm hoặc ¥250,000 mỗi quý.
Vào cuối thỏa thuận, họ sẽ đổi lại các loại tiền tệ với cùng tỷ giá hối đoái. Họ không phơi mình với rủi ro tỷ giá hối đoái, nhưng họ vẫn đối mặt với chi phí hoặc lợi nhuận cơ hội. Ví dụ, nếu tỷ giá USD/JPY tăng lên 100 ngay sau khi hai công ty khóa vào giao dịch hoán đổi tiền tệ. Đô la Mỹ đã tăng giá trị, trong khi yen đã giảm giá trị. Nếu General Electric đợi lâu hơn một chút, họ có thể đã đảm bảo được ¥100 triệu chỉ cần trao đổi $1.0 triệu thay vì $1.1 triệu. Tuy nhiên, các công ty thường không sử dụng các thỏa thuận này để đầu cơ, họ sử dụng chúng để khóa mức đổi giá trong một khoảng thời gian nhất định.