Trích đoạn Thề nguyền (từ Truyện Kiều của Nguyễn Du) sẽ được thảo luận trong chương trình Ngữ Văn lớp 10.
Dưới đây là thông tin chi tiết về tác giả cũng như nội dung của đoạn trích, mời bạn đọc tham khảo.
Thề nguyền
Cửa ngoài vội rủ rèm che,
Bước chân băng qua vườn đêm mình ta.
Đội mưa rơi trên cành sen,
Ánh đèn le lói trên gương nước phản chiếu.
Đêm êm đềm tựa giấc thiu thiu,
Trong lòng tựa tỉnh tỉnh mê mê.
Tiếng sen rơi vẫn vỗ cánh,
Bóng trăng dịu dàng lại gần.
Trên đỉnh non thần kỳ vô cùng,
Mơ màng giấc mộng đêm xuân.
Nàng nói: “Trống rỗng giữa đêm vắng,
Chỉ vì hoa nên đường mới đi tới.”
Bây giờ ta đã hiểu về nhau,
Không biết sau này sẽ thế nào?”
Đài sen thơm phảng phất hương ngát.
Thề nguyền trước thiên và đất,
Tóc mây chia đôi một cạnh dao vàng.
Trăng treo trên bầu trời rộng,
Đinh ninh hai miệng một câu thề.
Tóc thảo buông tấc lòng,
Một chữ đồng trăm năm thầm ghi sâu.
I. Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du
1. Cuộc đời
- Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên thật là Tố Như, biệt hiệu là Thanh Hiên.
- Dòng họ Nguyễn Du bắt nguồn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà Nội), sau đó chuyển đến xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền (nay làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh).
- Cha là Nguyễn Nghiễm (1708 - 1775) và mẹ là Trần Thị Tần (1740 - 1778).
- Vợ của Nguyễn Du là con gái của Đoàn Nguyễn Thục, quê ở Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam (nay thuộc Thái Bình).
- Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê khác nhau.
- Trong thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sinh sống tại Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý.
- 10 tuổi, Nguyễn Du mất cha.
- 13 tuổi, mất mẹ, Nguyễn Du sống cùng anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.
- Trong thời gian này, Nguyễn Du được chiêm ngưỡng cuộc sống thượng lưu, phong phú của giới quý tộc - những trải nghiệm này đã ảnh hưởng sâu đậm đến sáng tác của ông sau này.
- Năm 1783, thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấn nhận một chức quan nhỏ ở Thái Nguyên.
- Từ năm 1789, Nguyễn Du trải qua hơn mười năm khó khăn ở nhiều vùng quê khác nhau, trải nghiệm này giúp ông hiểu rõ hơn về xã hội, về con người, là nền tảng cho sự phát triển của tài năng và bản lĩnh văn chương của ông.
- Sau nhiều năm sống khổ cực ở nhiều vùng quê khác nhau, năm 1802, Nguyễn Du gia nhập dòng dõi làm quan cho triều Nguyễn.
- Trong năm 1802, ông đảm nhận chức Tri huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, Hưng Yên), sau đổi thành Tri phủ Thường Tín (nay thuộc Hà Nội).
- Từ năm 1805 đến năm 1809, ông được thăng chức Đông Các điện học sĩ.
- Năm 1809, Nguyễn Du được bổ nhiệm làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
- Năm 1813, ông thăng chức Cần Chánh điện học sinh và giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.
- Khi đến Trung Quốc, Nguyễn Du được tiếp xúc trực tiếp với nền văn hóa mà ông đã từng biết đến từ thuở nhỏ.
- Năm 1820, Nguyễn Du được chọn làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng trước khi kịp lên đường, ông đã qua đời vào ngày 10 tháng 8 năm 1820.
- Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là một danh nhân văn hóa toàn cầu.
2. Sự nghiệp văn học
a. Các tác phẩm chính
* Viết bằng chữ Hán: bao gồm 249 bài thơ chữ Hán được Nguyễn Du sáng tác vào các thời kỳ khác nhau.
- Tập thơ Thanh Hiên: bao gồm 78 bài thơ chủ yếu được viết trong những năm trước khi ông trở thành quan nhà Nguyễn.
- Bài thơ Nam trung tạp ngâm: bao gồm 40 bài thơ được sáng tác khi Nguyễn Du làm quan ở Huế và Quảng Bình, hai địa phương ở phía nam tỉnh Hà Tĩnh, quê hương của ông.
- Tuyển tập Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài thơ được viết trong chuyến đi sứ sang Trung Quốc.
=> Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện tri thức, cảm xúc và tính cách của ông.
* Tác phẩm viết bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.
b. Một số đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn học Nguyễn Du
* Đặc điểm về nội dung:
- Tình cảm chân thành, sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những người bị bất hạnh, những phụ nữ.
- Nguyễn Du đã nêu bật một vấn đề mới mẻ nhưng cũng rất quan trọng trong văn học: xã hội cần phải tôn trọng những giá trị tinh thần, và vì vậy cũng cần phải tôn trọng những người tạo ra những giá trị đó.
- Trong sáng tác của Nguyễn Du, ông cũng tôn vinh hạnh phúc tự nhiên của con người trong cuộc sống hàng ngày.
=> Nguyễn Du là một trong những tác giả đại diện cho trào lưu văn học nhân đạo cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX.
* Tính chất nghệ thuật
- Nguyễn Du sử dụng nhiều thể loại thơ phong phú như ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật và ca, hành (nhạc phủ)...
- Ông đã góp phần làm phong phú ngôn ngữ văn học dân tộc bằng cách Việt hóa những yếu tố ngôn ngữ từ ngoại lai.
II. Giới thiệu về đoạn trích Thề nguyền
1. Địa điểm của đoạn trích
- Phần trích đoạn “Nỗi thương mình” bắt đầu từ câu 431 và kết thúc ở câu 452.
- Nội dung: Một ngày nọ, gia đình Kiều đến thăm bên ngoại, và Kiều đã gặp Kim Trọng. Chiều tối khi trở về nhà, Kiều nhận được tin là cả gia đình vẫn chưa trở về. Kiều quay trở lại gặp Kim Trọng. Hai người đã thề nguyền trước ánh trăng.
2. Kết cấu
Bao gồm 2 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao”: Sự trở về của Kiều đến nhà Kim Trọng.
- Phần 2. Phần còn lại: Sự thề nguyền giữa Kim Trọng và Thúy Kiều.
3. Thực hiện
Phần trích Thề nguyền đã truyền đạt một quan điểm mới mẻ trong tình yêu theo Nguyễn Du: dám yêu dám sống hết mình, chân thành và trung thành.
4. Nghệ thuật
Sử dụng từ ngữ độc đáo, các đoạn hội thoại…