Nguyên nhân triển khai ý chưa hiệu quả trong IELTS Writing Task 2
Các sĩ tử IELTS ngày nay có thể tiếp cận được với nhiều cách thức để triển khai ý thông qua các nguồn trên Internet từ việc đưa ra ví dụ đến việc so sánh với những đối tượng khác để cho thấy ưu điểm, khuyết điểm, v.v. Tuy nhiên, bất kể trình độ tiếng Anh ở mức nào, quá nhiều sự lựa chọn trong việc triển khai ý sẽ gây bối rối cho người viết và khiến họ đặt một câu hỏi lớnrằngcách thức triển khai nào sẽ giúp họ hỗ trợ luận điểm mình tốt nhất.
Nguyên nhân gốc của vấn đề này là khi áp dụng những phương thức trên, người viết không hoàn toàn nhận thức được họ đang làm gì. Nói cách khác, họ chỉ biết những phương thức trên về mặt hình thức; như là muốn đưa ra ví dụ thì phải có cụm “For example”, chứ chưa thật sự hiểu về bản chất hay mục đích phục vụ đúng của những phương thức đó.
Mục đích của bài nghiên cứu học thuật này là nhằm đề ra một lối tư duy mà người viết có thể ứng dụng để hệ thống hoá cách mà họ triển khai ý tưởng của mình, theo một chiều hướng hợp lí và thuyết phục trong bài thi IELTS Writing Task 2. Nó được gọi là mô hình tư duy “What – Why – How”.
Mô hình tư duy What – Why – How
Giải thích mô hình tư duy What – Why – How
Trước khi mô hình tư duy What – Why – How được giải thích một cách chi tiết, một đề bài ví dụ được đưa ra với mục đích nhằm cung cấp cho độc giả một sự thấu hiểu (insight) thoạt tiên về cách mà mô hình này có thể giúp người viết xác định rõ yêu những cầu được đưa ra bởi đề bài và đáp ứng. Đề bài ví dụ như sau:
“In many less-developed countries, the gap in the standard of living between city and countryside is very large. Give reasons for this trend and suggest how the gap could be reduced?”
Ở ví dụ trên, mặc dù thông điệp của đề bài được thể hiện ở dạng câu mệnh lệnh, chúng luôn có thể được thể hiện lại theo dạng câu hỏi như sau:
“What are the causes?”
và
“What are the ways to reduce the gap?”
Câu hỏi được đặt ra cho người viết có từ hỏi là “What”, vậy bước đầu tiên để trả lời là phải chỉ ra trực tiếp đối tượng cụ thể (subject) mà sẽ trả lời cho What. Chẳng hạn:
- The primary reason behind this increasing gap is the unequal distribution of wealth among individuals.
- “Unfair distribution of wealth” = “WHAT #1”
Về mặt hình thức, câu hỏi đặt ra đã được trả lời. Tuy nhiên, sẽ không đủ nếu chỉ dừng lại ở việc trả lời What, một bước nữa rất cần thiết là trả lời hai câu hỏi Why (so) và How (so) để đối tượng được đưa ra cho What có thêm cơ sở lập luận và mang tính thuyết phục. Hay nói cách khác, việc thông thường được gọi là triển khai ý chính là việc tìm câu trả lời cho hai câu hỏi Why và How.
Cụ thể hơn đối với trường hợp ở ví dụ trên là:
“Why does unfair distribution of wealth cause social stratification?”
và
“How does unfair distribution of wealth cause social stratification?”
Chỉ khi người viết trả lời được thêm hai câu hỏi này thì những luận điểm mới mang đủ tính thuyết phục.
- Đối với vấn đề What, được hiểu là điều gì và câu trả lời cho vấn đề này nên là một danh từ chỉ một đối tượng cụ thể, trong bối cảnh học thuật thường là một sự vật, hiện tượng, lợi ích, khuyết điểm, v.v.
- Đối với vấn đề Why, được hiểu là tại sao và chính vì thế câu trả lời cho vấn đề này nên là một lời giải thích, lập luận – tức sẽ là một phần mở rộng từ luận điểm về mặt lý thuyết.
- Đối với vấn đề How, được hiểu là như thế nào sẽ cần câu trả lời là một cách thức chi tiết mà sự việc được đề cập tới xảy ra, và sẽ được trả lời tốt nhất với một ví dụ hay một fact.
Việc triển khai ý cần thiết phải tuân thủ trình tự What – Why – How không?
Theo một cách lý tưởng, trình tự khi đưa ra một luận điểm nên là What – Why – How.
Sau khi đưa ra một luận điểm (What), người viết phải thuyết phục độc giả rằng tại sao (Why) anh ta lại có một luận điểm như vậy, nó có nền tảng từ đâu và xuất phát từ một quan điểm, lý thuyết gì. Sau đó khi đã có một sự vững vàng về mặt lập luận, người viết sẽ cần cung cấp thêm cho độc giả một sự rõ ràng bằng cách đi vào những chi tiết (How), điển hình nhất là bằng cách trích dẫn một trường hợp, có thể là một fact hay một example, mà sẽ minh chứng cho luận điểm vừa đưa ra.
Ví dụ: người viết được yêu cầu phải đề xuất một giải pháp cho hiện tượng nóng lên toàn cầu. Việc đưa ra một giải pháp chẳng hạn như là việc nâng cao nhận thức cộng đồng qua các chiến dịch mới chỉ giao tiếp được ý: “điều gì cần được làm? (1 – What)”. Giả sử trong một trường hợp thực tế, ta kêu gọi người khác làm một việc và ta chỉ nói họ là họ phải làm việc này, thì khả năng họ làm theo ý ta là rất thấp. Thứ đang thiếu ở đây để khiến cho họ có động lực làm điều đó là việc giao tiếp ý “tại sao phải làm như vậy? (2 – Why)”; bằng việc trả lời câu hỏi này một cách thuyết phục, người viết mới khiển giải pháp của mình trở nên hợp lí và được công nhận. Cuối cùng, người viết sẽ phải chỉ ra sự hiệu quả của giải pháp đó, tức “làm như vậy sẽ có một kết quả như thế nào? (3 – How)”
One of the feasible solutions for global warming is to raise public awareness through campaigns (1). Should residents have a clearer understanding of how their day-to-day activities impact the climate, they will, thus, become more responsible for their actions out of consideration for the atmosphere (2). For example, on the knowledge that the electricity necessary for activities on a daily basis is mainly produced from the burning of fossil fuels which gives off CO2 into the air, people will control their consumption behaviours more responsibly, in order to alleviate the effect of greenhouse gases (3).
Từ việc đọc ví dụ ở mục này, độc giả cũng có thể nhận thấy tác giả đã triển khai luận điểm của mình theo chiều What – Why – How. Đầu tiên, tác giả đã đưa ra luận điểm của mình là trình tự triển khai WWH. Sau đó, tác giả giải thích cho trình tự này và cuối cùng đưa ra một ví dụ với mục đích làm rõ ràng và dễ hiểu luận điểm của mình.
Trong việc triển khai ý, có thể chỉ cần đáp ứng duy nhất hoặc Why hoặc How được không? Trong số Why và How, vấn đề nào quan trọng hơn?
Trong việc triển khai ý, về mặt lý tưởng thì nên có cả hai Why và How. Tuy nhiên, nếu chỉ có duy nhất một câu hỏi cần được trả lời thì câu hỏi đó nên là Why, bởi trong việc trả lời câu hỏi này người viết sẽ rút ra được lí lẽ mấu chốt cho luận điểm của mình.
Còn về How, người viết có thể đưa ra các ví dụ với tất cả các chi tiết cụ thể nhưng nếu từ đó độc giả không rút ra được lí lẽ mấu chốt thì việc triển khai ý của người viết sẽ thiếu hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc lúc này ví dụ mà người viết đưa ra không phục vụ được cho luận điểm và trở nên không liên quan.
Chính vì vậy, việc trả lời câu hỏi Why sẽ quan trọng hơn câu hỏi How và câu hỏi Why nên được trả lời trước tiên.
Hệ thống hoá lại các phương pháp triển khai đã có sẵn vào hệ thống What – Why – How
- Biến thể: trình bày định nghĩa cụ thể của một đối tượng, hoặc là một tầng nghĩa của đối tượng mà người viết sẽ áp dụng trong bài viết.
- Nguyên nhân – Kết quả (Nguyên nhân – hiệu ứng): giải thích thêm về đối tượng được đề cập trong luận điểm về nguyên lý hoạt động và hậu quả của nó mà sẽ liên quan đến hiện tượng được đề cập trong đề bài.
- Giả thuyết: giả định, lập luận dựa trên các điều kiện. Điển hình nhất là trong câu luận điểm sẽ thảo luận về tầm quan trọng hoặc lợi ích của đối tượng, và khi sử dụng giả thuyết sẽ giả định rằng nếu đối tượng vừa được đề cập không được áp dụng thì sẽ dẫn đến một hậu quả như thế nào. Thông thường, mức độ nghiêm trọng của hậu quả đó sẽ chứng minh tầm quan trọng của đối tượng trong luận điểm.
- So sánh: đối chiếu đối tượng trong luận điểm với một loại đối tượng khác và từ sự so sánh đó rút ra được ưu nhược điểm của đối tượng đang xét.
- Thực tế: trình bày một trường hợp đã xảy ra, đang xảy ra và có thể tiếp tục xảy ra và được chấp nhận một cách khách quan là đúng đắn. Trường hợp này cần phải hỗ trợ cho luận điểm.
- Ví dụ: đưa ra một ví dụ cụ thể cho đối tượng trong luận điểm. Nếu luận điểm mang tính khách quan và tổng quát thì ví dụ cần mang tính cụ thể, rõ ràng.
Các phương pháp triển khai trên có thể được phân loại vào từng loại mục What – Why – How trong hệ thống dựa trên mục đích phục vụ của chúng. Tác giả đề xuất một cách sắp xếp theo hệ thống như sau:
Kết luận
Trong bối cảnh văn viết học thuật, đặc biệt là IELTS, mô hình tư duy What – Why – How có thể được áp dụng không chỉ để phát triển ý, mà còn giúp người viết phân tích đề bài và xác định rõ yêu cầu của nó; từ đó giúp họ hiểu họ cần phải làm gì, họ sẽ thực hiện như thế nào dựa trên cơ sở nào và trong hình thức nào. Sự áp dụng cho từng loại đề cụ thể trong IELTS Writing Task 2 sẽ là nội dung tiếp theo của bài nghiên cứu học thuật này.
Tác giả: Đăng Duy – Giảng viên tại Mytour