Trình độ học vấn là bằng cấp được cấp bởi các cơ sở giáo dục được công nhận trong và ngoài nước cho những người hoàn thành một chương trình học cụ thể. Các cấp bậc học vấn từ thấp đến cao bao gồm:
- Tú tài: Hoàn thành chương trình Trung học Phổ thông
- Cử nhân, Kỹ sư, Bác sĩ, Dược sĩ, v.v.: Hoàn thành chương trình Đại học
- Thạc sĩ: Hoàn thành chương trình cao học trong nước hoặc quốc tế.
- Tiến sĩ: Kể từ năm 1998, những người hoàn thành luận án phó tiến sĩ trong nước, phó tiến sĩ từ các nước XHCN, hoặc tiến sĩ từ trong nước và các nước TBCN đều được công nhận là tiến sĩ.
- Tiến sĩ Khoa học: Ở Việt Nam, học vị này dùng để chỉ các học vị cao hơn tiến sĩ thông thường.
- Những người hoàn thành luận án tiến sĩ (doctor nauka) tại Liên Xô cũ được gọi là TSKH từ năm 1998. Đây là những nhà khoa học có bằng phó tiến sĩ, tiếp tục nghiên cứu và bảo vệ luận án với các phát minh ứng dụng rộng rãi trong sản xuất. Số lượng TSKH ở Việt Nam hiện tại rất ít và là những nhà khoa học hàng đầu.
- Những người sở hữu học vị Doktor habil từ các quốc gia nói tiếng Đức (Đức, Áo, Hà Lan, Thụy Sĩ, v.v.). Học vị này dành cho các nhà khoa học xuất sắc đã chứng minh được kiến thức qua quá trình habilitation và có quyền sử dụng các ký hiệu hab. hay habil. sau học vị Doktor.
- Những người có danh hiệu Doctor d'etat từ Pháp.
Trong hệ thống thi cử của nho học thời phong kiến, các học vị bao gồm:
- Sinh đồ
- Hương cống
- Phó bảng
- Tiến sĩ: Thời nhà Trần và nhà Hồ gọi là Thái học sinh. Học vị Tiến sĩ còn chia thành 3 cấp độ:
- Đệ nhất giáp Tiến sĩ bao gồm các danh hiệu: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa.
- Đệ nhị giáp Tiến sĩ: Hoàng giáp.
- Đệ tam giáp: Đồng tiến sĩ xuất thân.
Liên kết bên ngoài
Các văn bằng học thuật hay học vị | |
---|---|
Bậc 1 |
|
Bậc 2 |
|
Bậc 3 |
|
Bậc 4 |
|
Khác |
|