Loại trò chơi | Trò chơi bằng tay, trò chơi Ken |
---|---|
Người chơi | Không giới hạn |
Thời gian chuẩn bị | Không |
Thời gian chơi | Tùy tình huống |
Cơ hội ngẫu nhiên | Cao |
Kỹ năng cần thiết | May mắn, yếu tố tâm lý |
Oẳn tù tì, còn được biết đến với các tên gọi khác như uyn đơ toa, xì mi cô, uyn đô xì, uyn, kéo búa bao, bao tiếng xùm, đấm lá kéo, sinh sằm bô hay sinh sầm ba, là một trò chơi dùng tay, trong đó người chơi đối kháng nhau bằng cách chọn một trong ba hình dạng của bàn tay.
Các hình thức của ba trạng thái (Kéo, Búa, Bao)
Ba kiểu hình dáng là 'kéo' (ngón trỏ và ngón giữa tạo thành hình chữ V), 'búa' (bàn tay nắm chặt lại) và 'bao' (bàn tay xòe ra)
Quy tắc chơi

Trò chơi có ba kết quả rõ ràng và công bằng: nếu một người chọn kéo, họ sẽ thắng người chọn bao (kéo cắt bao), ngược lại nếu đối phương chọn búa, người chơi thua (búa đập kéo), và búa sẽ thua bao (búa bị bao vây). Nếu cả hai người chơi chọn giống nhau, thì kết quả là hòa.
Luật chơi* | Kéo | Búa | Bao |
---|---|---|---|
Kéo
|
Hòa | Thua | Thắng |
Búa | Thắng | Hòa | Thua |
Bao | Thua | Thắng | Hòa |
* Kết quả của ô là sự giao thoa giữa cột và hàng, so sánh hàng với cột.
* Tương ứng với Búa, tương ứng với Bao, giữ nguyên
Lịch sử và nguồn gốc của trò chơi Oẳn tù tì
Trò chơi này, ở một số khu vực, còn được biết đến với tên gọi xú xì ba cà, có nguồn gốc từ tiếng Trung (giản thể: 手势令; phồn thể: 手勢令; bính âm: Shǒushì lìng; Việt bính: sau2 sai3 ling6; Hán Việt: thủ thế lệnh).
Nguồn gốc tên gọi trò chơi (Phát âm)
Tên gọi 'Oẳn tù tì' ở Việt Nam xuất phát từ việc phát âm biến thể của từ tiếng Anh: one, two, three (một, hai, ba) tại miền Nam trước năm 1975. Có thể trò chơi du nhập cùng với sự xuất hiện của người Mỹ vào đầu thập niên 1960. Đến nay, trò chơi vẫn giữ tên gọi 'Oẳn tù tì'.
Quy tắc trò chơi
Khi trẻ em ở Việt Nam chơi trò này, thường chỉ cần hai người đứng đối diện và đồng thanh hô: 'Oẳn tù tì' hoặc 'Oẳn tù tì, ra cái gì, ra cái này!' rồi cùng đưa tay ra với một trong ba hình: kéo, búa, hoặc bao. Đôi khi, người thắng dùng tay 'búa' đập tay 'kéo'; tay 'kéo' cắt tay 'bao'; hay tay 'bao' bọc tay 'búa', thể hiện rõ thứ tự thắng thua của từng hình thức.
- Alonzo, Suzanne H.; Sinervo, Barry (2001). “Trò chơi lựa chọn bạn đời, gen tốt phụ thuộc vào ngữ cảnh và chu kỳ gen ở thằn lằn Uta stansburiana”. Behavioral Ecology Sociobiology. 49 (2–3): 176–186. doi:10.1007/s002650000265.
- Culin, Stewart (1895) Trò chơi Hàn Quốc, kèm ghi chú về các trò chơi tương ứng ở Trung Quốc và Nhật Bản. (bằng chứng về sự không tồn tại của trò chơi kéo-búa-dao ở phương Tây)
- Gomme, Alice Bertha (1894, 1898) Các trò chơi truyền thống của Anh, Scotland và Ireland, 2 tập. (bằng chứng thêm về sự không tồn tại của trò chơi kéo-búa-dao ở phương Tây)
- Opie, Iona & Opie, Peter (1969) Các trò chơi của trẻ em ở phố và sân chơi Oxford University Press, London. (Chi tiết về một số biến thể của trò chơi kéo-búa-dao như 'Người, Bọ tai, Voi' ở Indonesia, và đưa ra bằng chứng về sự tồn tại của 'trò chơi ném ngón tay' ở Ai Cập từ năm 2000 trước Công Nguyên)
- Sinervo, Barry (2001). “Các trò chơi xã hội runaway, chu kỳ gen do các chiến lược nam và nữ thay thế, và sự xuất hiện của các biến thể”. Genetica. 112–113 (1): 417–434. doi:10.1023/A:1013360426789.
- Sinervo, Barry; Clobert, Jean (2003). “Các biến thể, hành vi phân tán, sự tương đồng gen và sự tiến hóa của sự hợp tác”. Khoa học. 300 (5627): 1949–1951. Bibcode:2003Sci...300.1949S. doi:10.1126/science.1083109.
- Sinervo, Barry; Lively, C. M. (1996). “Trò chơi Kéo-Búa-Dao và sự tiến hóa của các chiến lược nam thay thế”. Nature. 380 (6571): 240–243. Bibcode:1996Natur.380..240S. doi:10.1038/380240a0.
- Sinervo, Barry; Zamudio, K. R. (2001). “Sự tiến hóa của các chiến lược sinh sản thay thế: Chênh lệch fitness, tính di truyền và tương quan gen giữa các giới”. Journal of Heredity. 92 (2): 198–205. doi:10.1093/jhered/92.2.198. PMID 11396579.
- Sogawa, Tsuneo (2000). “Janken”. Monthly Sinica (bằng tiếng Nhật). 11 (5).
- Walker, Douglas & Walker, Graham (2004) Hướng dẫn Chiến lược Rock Paper Scissors Chính Thức. Fireside. (Chiến lược, mẹo và văn hóa từ Hội Rock Paper Scissors Toàn Cầu).
Liên kết ngoài
- Abrams, Michael (7 tháng 5 năm 2004). “Ném Để Giành Vàng”. Pursuits. Forbes FYI. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - Hegan, Ken (1 tháng 7 năm 2004). “Chiến Đấu Tay Đôi: Bẩn và bạo ở Giải Vô Địch Rock Paper Scissors Thế Giới”. Rolling Stone Feature Article. Truy cập 30/3/2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - Một ví dụ sinh học của trò chơi kéo-búa-dao: Phỏng vấn nhà sinh vật học Barry Sinervo trên chương trình Radio Show 7th Avenue Project
- Cuộc thi Lập trình Rock Paper Scissors
- Jenkins, Jolyon. “Rock Paper Scissors”. Phim tài liệu của BBC Radio khám phá mối liên hệ giữa RPS và lý thuyết trò chơi. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp)