Câu 1
Đọc và làm bài tập “Trời mưa”
Câu 1:
1. Tại sao bác Lợi lo lắng khi thấy trời mưa? Tìm các ý đúng:
A. Vì bác không thể phơi chăn dạ và áo len.
B. Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.
B. Vì bác quên nhắc Tuấn cất giữ chăn, áo nếu trời mưa.
D.Vì bác đang xa, không kịp về nhà cất chăn dạ và áo len.
Phương pháp giải:
Hãy đọc kỹ bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
B. Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.
Câu 2
A. Vì khu nhà bác Lợi không mưa.
B. Vì bác Lợi đã thu chăn dạ và áo len kịp thời.
C. Vì Tuấn đã giúp bác thu chăn dạ và áo len.
D. Vì Tuấn đã đem chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
Phương pháp giải:
Hãy dựa vào nội dung bài để trả lời.
Lời giải chi tiết:
C. Vì Tuấn đã giúp bác thu chăn dạ và áo len.
Câu 3
Những chi tiết nào trong bài cho thấy Tuấn rất nhanh trí? Tìm các ý đúng:
A. Bạn đem chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
B. Bạn đem chăn dạ và áo len vào nhà mình.
C. Bạn không gặp khó khăn với việc chăn dạ nặng.
D. Bạn dùng ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.
Phương pháp giải:
Hãy đọc bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
D. Bạn dùng ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.
Câu 4
Chọn một trong hai đề sau:
a, Viết một đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng (anh họ hoặc chị, em họ,...) cùng tuổi với em.
b, Viết một đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng lớn tuổi của em.
Phương pháp giải:
Hãy tự mình hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Dưới đây là đoạn văn ngắn về một người họ hàng lớn tuổi của em:
Ông của em tên là Tân, năm nay ông đã trên sáu mươi tuổi. Trước đây, ông là một giáo viên. Hiện nay, ông đã nghỉ hưu. Hằng ngày, ngoài việc đưa đón em đi học, ông còn dạy em toán, viết và chính tả. Ông còn hướng dẫn em hát và nhảy múa. Và vào những ngày cuối tuần, ông thường cùng em ra vườn để chăm sóc cây cảnh. Em rất yêu quý ông.
Câu 5
Chép lại các tính từ trong đoạn văn mà em vừa viết.
Phương pháp giải:
Hãy dựa vào đoạn văn đã viết để tìm các tính từ.
Lời giải chi tiết:
Tính từ: trẻ, yêu quý, hằng ngày