Đàn Trung là một loại nhạc cụ gõ phổ biến ở vùng Tây Nguyên, Việt Nam, đặc biệt là đối với dân tộc Gia Rai và Ba Na. Tên gọi 'trung' xuất phát từ tiếng Gia Rai và đã trở nên quen thuộc với nhiều người. Đàn trung được làm từ các ống tre lồ ô hoặc nứa ngộ có kích cỡ khác nhau. Đàn trung chuyên nghiệp thường có từ 12 đến 16 ống xếp thành hàng trên giá đàn theo thứ tự từ ống lớn đến ống nhỏ, từ ống dài đến ống ngắn (trong khi loại đàn trung dân gian chỉ có 5 ống với cách xếp ngược lại, ống trên cùng lớn rồi dần đi xuống là những ống nhỏ hơn). Đường kính của mỗi ống thường từ 3 đến 4 cm, chiều dài từ 40 đến 70 cm. Mỗi đầu ống được bịt kín, đầu còn lại được gọt vát một phần để tạo ra âm thanh theo chuỗi hàng âm của dân tộc. Khi gõ vào các ống bằng dùi, sẽ tạo ra âm thanh có độ cao và độ thấp khác nhau tùy thuộc vào kích thước và độ dài của ống. Những ống lớn và dài sẽ phát ra âm thanh trầm, trong khi những ống nhỏ và ngắn sẽ có âm thanh cao. Âm thanh của đàn trung có phần mờ, không vọng lớn nhưng rất đặc biệt. Nghe tiếng đàn trung, người ta có cảm giác như đang nghe tiếng suối róc rách, tiếng thác nước, tiếng lá rơi trong rừng tre khi có gió thổi.
Đàn trung có âm vực rộng khoảng 3 quãng tám. Kỹ thuật biểu diễn nhạc cụ này khá đơn giản, chỉ cần dùng dùi (làm từ tre hoặc gỗ) để gõ vào các ống để tạo ra âm thanh. Có thể chơi bằng ngón vê, ngón á như khi chơi đàn tam thập lục, việc gõ nhanh hay chậm đều tốt. Cũng có thể gõ chồng âm hoặc đồng âm, với khoảng cách giữa hai nốt là một quãng tám.
Theo truyền thống, đàn trung là một nhạc cụ được sử dụng chủ yếu bởi nam giới, thường chỉ được chơi trên nương rẫy và không được phép đánh trong nhà hoặc trong làng. Theo quan niệm của người dân tộc, mỗi ống đàn trung có một vị thần cư trú, giúp bảo vệ cây trồng trên rẫy. Ngày xưa, đàn trung được dùng để xua đuổi chim, thú trong khi canh lúa. Nếu đánh đàn trong nhà, tin rằng đàn trung sẽ đuổi hồn gia súc, gia cầm làm chúng sợ mà không phát triển hoặc sinh sản. Tuy nhiên, hiện nay trên các sân khấu chuyên nghiệp, người chơi đàn trung thường là phụ nữ.
Các nhạc cụ dân tộc Việt Nam | |
---|---|
Alal • Aráp • Bẳng bu • Bro • Cảnh • Chênh kial • Chiêng tre • Chul • Chũm chọe • Cồng chiêng • Cò ke • Đàn bầu • Đàn đá • Đao đao • Đàn đáy • Đàn hồ • Đàn môi • Đàn nhị • Đàn tam • Đàn tranh • Đàn tứ • Đàn tỳ bà • Đàn nguyệt • Đàn sến • Đing năm • Đinh đuk • Đing ktút • Đuk đik • Goong • Goong đe • Guitar phím lõm • Hơgơr prong • Kèn bầu • Kèn lá • Kềnh H'Mông • Khèn bè • Khinh khung • K'lông pút • Knăh ring • K’ny • M'linh • M’nhum • Mõ • Phách • Pi cổng • Pí đôi / Pí pặp • Pí lè • Pí một lao • Pí phướng • Pơ nưng yun • Púa • Rang leh • Rang rai • Sáo H'Mông • Sáo trúc • Sênh tiền • Song lang • Ta in • Ta lư • Ta pòl • Tiêu • Tính tẩu • Thanh la • Tol alao • Tông đing • Tơ đjếp • Tơ nốt • Tam thập lục • Trống cái • Trống cơm • Trống đế • Trống đồng • Trống Paranưng • T’rum • T'rưng • Tù và • Tỳ bà • Vang • |