


Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh | |
---|---|
Ho Chi Minh City University of Fine Arts | |
Địa chỉ | |
Wikimedia | © OpenStreetMap | |
số 5, đường Phan Đăng Lưu, phường 3, quận Bình Thạnh , Thành phố Hồ Chí Minh , Việt Nam | |
Tọa độ | |
Thông tin | |
Tên khác | Ho Chi Minh city University of Fine Arts |
Tên cũ | Trường Vẽ Gia Định Trường Trang trí Mỹ thuật Gia Định Trường Mỹ nghệ Thực hành Gia Định Trường Trung học Trang trí Mỹ thuật Gia Định Trường Quốc gia Trang trí Mỹ thuật Gia Định Trường Quốc gia Mỹ thuật Sài Gòn Cao đẳng Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh |
Loại | Đại học mỹ thuật hệ công lập |
Thành lập | 1 tháng 9 năm 1913; 110 năm trước |
Thể loại | Chính quy Vừa học vừa làm |
Mã trường | MTS |
Hiệu trưởng | PGS. TS. Nguyễn Văn Minh |
Số cơ sở | 1 |
Liên kết | https://www.facebook.com/daihocmythuat |
Website | hcmufa
|
Thông tin khác | |
Viết tắt | HCMUFA |
Thành viên của | Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Tổ chức và quản lý | |
Phó hiệu trưởng | TS. Đỗ Văn Dũng TS. Lê Văn Duẩn |
Thống kê | |
Xếp hạng | |
Xếp hạng quốc gia | |
Webometrics | 101 |
Trường Đại học Mỹ thuật TP.HCM là một trường đại học chuyên ngành về đào tạo các ngành mỹ thuật tại Việt Nam. Trường này thuộc quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển
Trường Đại học Mỹ thuật TP.HCM là một trong những trường mỹ thuật có lịch sử lâu đời tại Việt Nam. Tiền thân của trường là Trường Vẽ Gia Định (École de Dessin) được thành lập vào ngày 1 tháng 9 năm 1913. Năm 1917, trường đổi tên thành Trường Trang trí Mỹ thuật Gia Định, là trường duy nhất ở miền Nam Việt Nam được xếp vào bậc trung học chuyên nghiệp đệ nhất cấp và là thành viên của Hiệp hội Trung ương Trang trí Mỹ thuật Paris.
Các sự kiện quan trọng:
Từ khi thành lập, Trường Vẽ Gia Định đã không ngừng phát triển. Sự phát triển chủ yếu nhờ vào đội ngũ giảng viên đam mê nghệ thuật. Đến năm 1917, trường Vẽ Gia Định là trường Mỹ thuật duy nhất được xếp vào loại trung học đệ nhất cấp và là thành viên của Hiệp hội Trung ương Trang trí Mỹ thuật Paris. Đây là mốc quan trọng vì lần đầu tiên học sinh của trường tiếp xúc với hội họa phương Tây và trường bắt đầu áp dụng đào tạo có hệ thống và khoa học, thay vì truyền thống nghề.
Năm 1940, Trường Vẽ Gia Định được đổi tên thành Trường Mỹ nghệ thực hành Gia Định (École des Arts appliqués de Gia Đinh). Từ đây, chương trình đào tạo của trường được cải tiến, bổ sung môn trang trí tổng quát, luật viễn cận và đặc biệt là môn học ký họa, giúp học sinh thấu hiểu và phản ánh đời sống của nhân dân lao động qua nghệ thuật.
Năm 1945, với Cách mạng tháng Tám và Cuộc kháng chiến Toàn quốc, nhiều học sinh của trường đã tham gia kháng chiến như Huỳnh Công Nhãn, Hoàng Trầm... Trong thời gian này, trường cũng tạm ngưng hoạt động.
Năm 1946, trường được đổi tên thành Trường Mỹ nghệ thực hành Gia Định (École des Arts appliqués de Gia Đinh).
Năm 1951, trường tiếp tục đổi tên thành Trường Quốc gia Trang trí Mỹ thuật Gia Định.
Năm 1954, chính quyền Việt Nam Cộng hòa thành lập Trường Quốc gia Cao đẳng Mỹ thuật Sài Gòn, chuyên đào tạo nghệ thuật tạo hình với chương trình học 3 năm, gồm các chuyên ngành: Sơn dầu, Sơn mài, Lụa, Điêu khắc. Giám đốc đầu tiên là họa sĩ Lê Văn Đệ (1954-1966).
Trong giai đoạn này, một cột mốc quan trọng về đào tạo nghệ thuật tại Sài Gòn là chính sách nâng cấp hai trường: Trường Quốc gia Cao đẳng Mỹ thuật Sài Gòn và Trường Trung học Trang trí Mỹ thuật Gia Định (trước đây là Trường Mỹ nghệ Gia Định).
Năm 1971, Trường Trung học Trang trí Mỹ thuật Gia Định mở thêm một cấp học, trở thành hai cấp học: Cấp I học 4 năm, Cấp II học 3 năm. Và chính thức đổi tên thành 'Trường Quốc gia Trang trí Mỹ thuật'. Trường Quốc gia Cao đẳng Mỹ thuật Sài Gòn cũng mở rộng chương trình học từ 3 năm lên 7 năm.
Năm 1975, hai trường trên được hợp nhất. Ông Nguyễn Phước Sanh và ông Cổ Tấn Long Châu được bổ nhiệm vào Ban phụ trách trường. Sau thời gian tiếp quản, ông Nguyễn Phước Sanh trở thành hiệu trưởng đầu tiên của Trường Cao đẳng Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó là Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 12 tháng 11 năm 1975, Bộ Văn hóa thông tin của Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam chính thức phê chuẩn việc thành lập Ban phụ trách (bao gồm Trường Vẽ Gia Định và Cao đẳng Mỹ thuật Sài Gòn) với sự tham gia của ông Nguyễn Phước Sanh và ông Cổ Tấn Long Châu để chuẩn bị cho khai giảng năm học mới.
Ngày 12 tháng 11 năm 1976, Bộ Văn hóa của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định đổi tên hai trường thành Trường Cao đẳng Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 29 tháng 9 năm 1981, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định đổi tên trường thành Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ đào tạo tại trường.
Trường Đại học Mỹ thuật TP.HCM hiện có hai hệ đào tạo: hệ Đại học và hệ Trung học. Hệ Đại học bao gồm Đại học chính quy và Đại học tại chức.
Các chương trình học hệ Đại học từ 6 năm (trước 1975) đã được thay đổi xuống còn 5 năm; hệ Trung học từ 5 năm giảm xuống còn 3 năm. Hiện nay, các chương trình học Trung học đang dần được triển khai tại các địa phương theo hướng thống nhất do Bộ Văn hóa ban hành.
Về cơ cấu quản lý, từ năm 1974 đến nay, trường đã có ba thời kỳ quản lý với các hiệu trưởng lần lượt là Giáo sư Nguyễn Phước Sanh, Thạc sĩ Nguyễn Hoàng, Nguyễn Huy Long, và nay là PGS.TS Trương Phi Đức. Tiến sĩ Nguyễn Văn Minh hiện đang đảm nhiệm vai trò hiệu trưởng.
Trong suốt 30 năm qua, trường đã đào tạo hơn 2.500 học sinh, sinh viên - hầu hết họ đang hoạt động tại các tỉnh miền Nam và TP.HCM.
Trường hiện đang triển khai các chương trình tuyển sinh đa dạng.
Các ngành đào tạo trình độ Đại học:
Ngành Sư phạm mỹ thuật (Arts Education).
Ngành Hội họa (Painting).
Ngành Đồ hoạ (Printmaking):
- Chương trình đào tạo tập trung vào sự sáng tạo không giới hạn.
- Học viên có thể áp dụng kiến thức vào lĩnh vực quảng cáo hoặc mở xưởng sản xuất truyện tranh.
Ngành Điêu khắc (Sculpture).
Ngành Lý luận Lịch sử phê bình mỹ thuật (Theory, history and criticism of Fine Arts).
Ngành Thiết kế đồ họa (Graphic design):
- Chương trình đào tạo tập trung vào sự sáng tạo không giới hạn. Sử dụng công nghệ trong ngành đồ họa.
- Học viên có thể áp dụng kiến thức vào lĩnh vực quảng cáo hoặc khởi nghiệp trong ngành sản xuất phim hoặc truyện tranh.
Các chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ:
- Chương trình Thạc sĩ Mỹ thuật tạo hình.
- Chương trình Thạc sĩ Lý luận Lịch sử mỹ thuật.
Chương trình đào tạo trình độ Tiến sĩ:
- Lý luận và Lịch sử mỹ thuật
Cách thức xét tuyển:
Thí sinh chọn 1 trong 3 phương án xét tuyển môn Ngữ văn sau khi hoàn thành học vấn Trung học Phổ thông, Trung cấp chuyên nghiệp hoặc Trung cấp nghề. Cụ thể như sau:
- Xét theo kết quả thi môn Ngữ văn của kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia;
- Điểm trung bình cộng 3 năm môn Ngữ văn lớp 10, 11, 12;
- Đối với thí sinh học các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề không tổ chức thi tốt nghiệp, sẽ được xét điểm trung bình cộng 3 năm môn Ngữ văn lớp 10, 11, 12.Lưu ý: Tất cả các phương án xét tuyển yêu cầu môn Ngữ văn đạt từ 5 điểm trở lên.
Tổ hợp các môn thi chi tiết là gì?
Ngành | Tổ hợp môn thi | Thời gian
đào tạo |
Mô tả ngành |
KHOA SƯ PHẠM | |||
Ngành Sư phạm mỹ thuật (Arts Education) | H00 (Ngữ văn,
Vẽ bố cục màu, Vẽ hình họa chân dung) |
4 năm | _Được miễn học phí.
_Đào tạo đa dạng về các ngành mỹ thuật truyền thống, kĩ năng vẽ tay từ sơn dầu, sơn mài đến in khắc gỗ, in lưới các ngành cần thiết cho giảng viên đại học và giáo viên mỹ thuật nói chung. _Đào tạo chuyên môn sư phạm. _Được đi thực tập dạy học ở các trường tiểu học, trung học,.. |
KHOA MỸ THUẬT TẠO HÌNH | |||
Ngành Hội họa (Painting). | H00 (Ngữ văn, Vẽ bố cục màu, Vẽ hình họa toàn thân) | 5 năm | _ Hội họa tập trung vào mỹ thuật truyền thống, sáng tác tác phẩm hội họa.
_Sinh viên được đào tạo kỹ năng hình họa người và bố cục màu trong sáng tác. _ Hội họa chia thành 3 chuyên ngành (phân ngành vào năm 3) + Sơn dầu. (Oil painting) + Sơn mài. (Lacquer painting) + Tranh lụa. (Silk painting) |
Ngành Đồ hoạ
Chuyên ngành 1: Tranh in (Printmaking) Chuyên ngành 2: Tranh truyện |
H00 (Ngữ văn, Vẽ bố cục màu, Vẽ hình họa toàn thân) | 5 năm | _ Đào tạo về KỸ NĂNG TẠO HÌNH._Sinh viên sẽ được đào tạo chuyên môn về hình họa người và chuyên sâu bố cục màu sắc với các chất liệu đa dạng từ chì, than, sơn dầu, bút sắt, mực nho, màu nước, phấn tiên,…
_Đồ họa chia làm 2 chuyên ngành chính (phân ngành vào năm 3):
|
Ngành Điêu khắc (Sculpture). | H00 (Ngữ văn, Nặn tượng tròn, Phù Điêu) | 5 năm | _Một trong những ngành khó nhằn nhất của ĐHMT vì đòi hỏi bạn phải biết nặn tượng khi thi đầu vào.
_Đào tạo chuyên môn hình họa người và bố cục trên các chất liệu điêu khắc như tượng thạch cao, phù điêu, gò đồng,… |
Ngành Lý luận Lịch sử phê bình mỹ thuật (Theory, history and criticism of Fine Arts). | H00 (Ngữ văn, Vẽ bố cục màu, Vẽ đầu tượng) | 4 năm | _Đào tạo các kỹ năng vẽ cơ bản về hình họa (vẽ đầu tượng, chân dung,..) và bố cục trang trí màu.
_ Trang bị kiến thức cơ bản về Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật: các kỹ thuật chất liệu của Hội họa, Đồ họa, Điêu khắc – Lịch sử Thế giới – Lịch sử Việt Nam , Lịch sử văn học Thế giới – Lịch sử văn học Việt Nam – Lý luận văn học – Ngôn ngữ học – Khảo cổ – Bảo tồn và Trùng tu di tích – Văn hóa học – Hán nôm – Tin học,… Phương pháp nghiên cứu, thực tế về Mỹ thuật…. |
KHOA MỸ THUẬT ỨNG DỤNG | |||
Ngành Thiết kế Đồ hoạ (Graphic design): | H00 (Ngữ văn, Vẽ trang trí màu, Vẽ chân dung) | 4 năm | _Đào tạo các kỹ năng vẽ tay về hình họa và bố cục với các chất liệu màu nước, chì màu,..song song bên cạnh kỹ năng vẽ máy, sử dụng phần mềm thiết kế như photoshop, adobe illustrator (AI),…và các phần mềm 3D, dựng phim nếu bạn chọn chuyên ngành media.
_ TKĐH được phân làm 2 chuyên ngành (phân ngành vào năm 2) + Thiết kế Đồ hoạ (Graphic):ứng dụng thiết kế hình ảnh. Điểm đặc biệt của chuyên ngành graphic là đồ án “72 ý tưởng” hoành tráng giúp kích thích sự sáng tạo phát triển ý tưởng hình ảnh của designer, thiết kế logo, bộ thương hiệu, poster,… + Thiết kế Truyền thông (Media): ứng dụng thiết kế truyền thông: Quay phim, dựng 3D, hoạt hình, edit video, xử lý hậu kì, thiết kế web, marketting,.. _Các đồ án của TKĐH phải kể đến như là: typography (thiết kế font chữ), vẽ truyện tranh, thiết kế bộ nhận dạng thương hiệu, diễn họa 3D, quay phim , dựng phim, làm hoạt hình… |