1. Khái niệm về từ chỉ hành động.
Từ chỉ hành động là những từ dùng để mô tả các hành động vật lý có thể quan sát được bằng mắt thường. Ví dụ như: đi, nói, đọc, viết, chạy, ... Những từ này thường được phân loại vào nhóm ngoại động từ.
Động từ được hiểu là từ chỉ hành động hoặc trạng thái của người hoặc động vật. Động từ được chia thành hai loại: nội động từ (chỉ có chủ ngữ) và ngoại động từ (có cả chủ ngữ và tân ngữ).
Việc phân loại các nhóm động từ thường dựa trên hai tiêu chí chính: ý nghĩa và cấu trúc ngữ pháp. Về mặt ngữ pháp, ta phân biệt hai nhóm động từ chính: Động từ chỉ hành động hoặc hoạt động vật lý như ăn, uống, đánh, đẩy, cắt, kéo, chạy, nhảy, leo, trèo và Động từ chỉ trạng thái tâm lý hoặc cảm xúc như thích, biết, hiểu, cảm thấy, lo lắng, sợ, tôn trọng, do dự, hồi hộp, mong ước, mơ ước, kính nể.
Trong hai loại động từ này, có thể phân biệt nội động từ và ngoại động từ. Cụ thể như sau:
- Nội động từ là những động từ diễn tả hành động, trạng thái hoặc hoạt động không tác động trực tiếp lên đối tượng khác (như ngủ, nằm, đi, đứng, suy nghĩ).
- Ngoại động từ là những động từ chỉ hành động, hoạt động hoặc trạng thái có khả năng tác động trực tiếp lên một đối tượng khác hoặc tạo ra một đối tượng mới (như đào, tìm, bắt, xây, viết, mua, sản xuất).
Khi chuyển câu sang dạng bị động, chỉ có ngoại động từ mới có thể được sử dụng, nội động từ không phù hợp trong cấu trúc này.
2. Khái niệm từ chỉ trạng thái được hiểu như thế nào?
Từ chỉ trạng thái là những từ diễn tả các biến đổi bên trong của sự vật mà không thể quan sát trực tiếp từ bên ngoài và khó kiểm soát. Chúng thường không kết hợp với từ 'xong' trong câu và có thể là ngoại động từ hoặc nội động từ tùy vào ngữ cảnh.
Ví dụ về từ chỉ trạng thái bao gồm: yêu, ghét, buồn, vui, ... Chúng có thể là từ chỉ sự tồn tại (còn, hết, ...), sự tiếp thu (được, bị, chịu, ...), sự biến hóa (thành, hóa, ...), hoặc sự so sánh (bằng, hơn, ít hơn, nhiều hơn, ...).
Từ chỉ trạng thái có tính chất là diễn tả sự tồn tại của một sự vật hay trạng thái một cách không thay đổi. Chúng thường không kết hợp với từ 'xong' trong câu. Tùy theo ngữ cảnh, chúng có thể là nội động từ hoặc ngoại động từ và về mặt ngữ pháp, chúng giống như tính từ và có thể làm vị ngữ trong câu.
3. So sánh giữa từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái - ví dụ
Tiêu chí | Từ chỉ hoạt động | Từ chỉ trạng thái | Ví dụ
|
Khái niệm | là những từ có thể nhìn thấy rõ ràng, có thể cảm nhận được bằng các giác quan cụ thể, rõ ràng | là những hành động không được cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan bên ngoài và không thể hiện thông qua chuyển động | - Em thích cái áo màu đỏ - Con mèo nhà em đang ngủ say |
Đặc điểm | - Một số từ được coi là động từ chỉ hoạt động và được coi là động từ chỉ trạng thái - Một số từ chuyển nghĩa được coi là động tư chỉ trạng thái - Một số từ mang tính chất ngữ pháp của tính từ - Ngoại động từ còn được coi là động từ chỉ trạng thái nằm giữa động tư và tính từ - Một số động từ chỉ hoạt động được sử dụng như động từ chỉ trạng thái - Đồng từ chỉ trạng thái có một số đặc điểm ngữ pháp vf ngữ nghĩa giống tính từ, có thể hoạt động như vị ngữ trong câu kể - Nội động từ: hướng đến chủ thể hành động, không có tân ngữ trực tiếp nhưng phải có quan hệ động từ - Ngoại động từ: động từ chỉ người hoặc vật khác, có khả năng bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp | nằm, ngồi, thức, vui buồn, hồi hộp, lắng nghe, ... |
Để phân biệt giữa nội động từ và ngoại động từ, ta cần đặt câu hỏi như 'ai?' hoặc 'gì?' ngay sau động từ. Nếu có thể thêm bổ ngữ phản hồi trực tiếp mà không cần đến quan hệ từ, đó là ngoại động từ. Ngược lại, nếu không thể thêm bổ ngữ thì đó là nội động từ. Để phân biệt giữa từ chỉ trạng thái và từ chỉ hoạt động, ta chủ yếu dựa vào khái niệm của từng loại từ. Từ chỉ hoạt động thường dễ nhận biết khi nó liên quan đến các hành động có thể cảm nhận trực tiếp qua các giác quan (nghe, nhìn, ...), trong khi từ chỉ trạng thái thường không có sự tự chủ, kiểm soát và không biểu hiện ra ngoài. Nắm vững khái niệm này sẽ giúp bạn học ngôn ngữ văn hiệu quả hơn.
4. Ôn tập về các từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái
Câu 1: Xác định các từ chỉ hoạt động và trạng thái của động vật và sự vật trong các câu sau:
1. Con trâu đang gặm cỏ.
2. Đàn bò đang uống nước ở dưới sông.
Mặt trời chiếu sáng với ánh nắng chói chang.
=> Đáp án: Trong Câu 1, từ chỉ hoạt động là ăn; trong Câu 2, từ chỉ hoạt động là uống; trong Câu 3, từ chỉ trạng thái là tỏa.
Câu 2: Xác định từ chỉ hoạt động và trạng thái trong đoạn văn sau: “Một buổi sáng mùa xuân, trăm hoa đua sắc, gà con vui vẻ gọi vịt ra vườn chơi. Gà con mời vịt bắt sâu bọ, côn trùng có hại cho cây cối. Với mỏ nhọn, gà con dễ dàng bắt sâu. Ngược lại, vịt không có mỏ nhọn nên không bắt được sâu. Thấy vậy, gà con vội vàng chạy đến giúp vịt.”
=> Đáp án: Trong đoạn văn, các từ chỉ trạng thái là vui vẻ và vội vàng. Các từ chỉ hoạt động là gọi, chơi, mời, bắt, mổ, bắt sâu, và chạy.
Câu 3: Xác định từ nào là từ chỉ hoạt động, từ nào là từ chỉ trạng thái trong các từ sau: “buộc, thức, lăn, ngủ, lấp, phát triển, giơ, cắt, bay, nghi ngờ, tưởng tượng, ngồi”
Câu 4: Tìm từ khác loại trong các nhóm từ sau:
a/ Anh em, cô dì, chú bác, giúp đỡ, xóm thôn, cánh đồng.
=> Từ khác loại: “giúp đỡ” – từ chỉ hoạt động, còn lại là các từ chỉ sự vật.
b/ Yêu, nhớ, quên, giận, theo.
=> Từ khác loại: “theo” – từ chỉ hoạt động, còn lại là các từ chỉ trạng thái.
c/ Uống, cắt, sen, tham gia, bước
=> Từ khác loại: “sen” – từ chỉ sự vật (loài hoa), các từ còn lại đều chỉ hoạt động.
d/ Cây, lá, cỏ, hoa, sông, lội.
=> Từ khác loại: “lội” – từ chỉ hoạt động, các từ còn lại là từ chỉ sự vật.
Câu 5: Trong các từ dưới đây, phân biệt từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái: “buộc, thức, lăn, ngủ, lấp, phát triển, giơ, cắt, bay, nghi ngờ, tưởng tượng, ngồi” Các từ chỉ hoạt động: buộc, lăn, lấp, giơ, cắt, bay, ngồi.
=> Các từ chỉ trạng thái gồm có: thức, ngủ, phát triển, nghi ngờ, tưởng tượng.
=> Các từ chỉ hoạt động trong danh sách là: buộc, lăn, lấp, giơ, cắt, bay, ngồi. Còn các từ chỉ trạng thái là: thức, ngủ, phát triển, nghi ngờ, tưởng tượng.