Trong ngữ pháp, từ chức năng (chữ Hán: 虛詞, tiếng Anh: function word hay functor) là những từ có ít ý nghĩa từ vựng hoặc ý nghĩa không rõ ràng, dùng để thể hiện các mối quan hệ ngữ pháp giữa các từ khác trong câu, hoặc để thể hiện thái độ hoặc cảm xúc của người nói. Chúng báo hiệu cấu trúc mà các từ tạo ra với nhau và giữ cho các câu được kết nối. Do đó, chúng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc câu.
Những từ không phải là từ chức năng được gọi là từ thực (hoặc từ lớp mở, hay từ có nghĩa tự) và bao gồm danh từ, hầu hết động từ, tính từ, và phần lớn trạng từ, mặc dù một số trạng từ là từ chức năng (như then và why trong tiếng Anh). Từ điển xác định nghĩa cụ thể của từ thực, nhưng chỉ mô tả cách sử dụng chung của từ chức năng. Ngữ pháp mô tả chi tiết việc sử dụng từ chức năng, nhưng chỉ nhìn nhận từ thực một cách tổng quát.
Kể từ khi C. C. Fries đề xuất khái niệm vào năm 1952, việc phân biệt giữa từ chức năng và từ thực đã có tác động lớn đến ngữ pháp trong việc học ngôn ngữ thứ hai và giảng dạy tiếng Anh.
Khái quát
Từ chức năng có thể là giới từ, đại từ, trợ động từ, liên từ, mạo từ hoặc từ phụ, tất cả thuộc về nhóm từ lớp đóng. Thán từ đôi khi được xem là từ chức năng nhưng thuộc nhóm từ lớp mở. Chúng có thể biến tố hoặc không và có thể có phụ tố.
Từ chức năng thuộc nhóm từ đóng trong ngữ pháp vì rất hiếm khi có từ chức năng mới được tạo ra trong giao tiếp. Trong nhóm từ mở, bao gồm danh từ, động từ, tính từ hoặc trạng từ, từ mới có thể dễ dàng được bổ sung, như từ lóng, thuật ngữ chuyên ngành, và việc tiếp nhận từ ngoại lai.
Mỗi từ chức năng hoặc cung cấp thông tin ngữ pháp về các từ khác trong câu hoặc cụm từ, không thể tách rời khỏi chúng; hoặc truyền đạt thông tin về tâm lý của người nói, như nội dung đang được đề cập.
Nhóm từ chức năng có thể có các đặc điểm âm vị học khác biệt so với nhóm từ thực. Từ chức năng đôi khi không sử dụng hết các âm của ngôn ngữ. Ví dụ, trong một số ngôn ngữ Khoisan, hầu hết các từ thực bắt đầu bằng âm mút, nhưng ít từ chức năng bắt đầu bằng âm này. Trong tiếng Anh, ngoài từ chức năng, rất ít từ bắt đầu bằng âm hữu thanh th [ð]. Từ chức năng tiếng Anh có thể ngắn hơn ba chữ cái; ví dụ: 'I', 'an', 'in', trong khi 'từ phi chức năng' thường có ba chữ cái hoặc nhiều hơn (như 'eye', 'Ann', 'inn').
Dưới đây là danh sách các loại từ được coi là từ chức năng cùng với ví dụ bằng tiếng Anh. Tất cả đều không biến tố trừ khi có điều kiện khác:
- mạo từ – the và a. Trong nhiều ngôn ngữ có biến tố, mạo từ có thể thay đổi theo dạng của danh từ đi kèm.
- đại từ – he và him,
- tiền giới từ – in, under, towards, before, of, for, v.v.
- liên từ – and và but
- liên từ hạ cấp – if, then, well, however, thus, v.v.
- trợ động từ – would, could, should, v.v. – là dạng biến tố trong tiếng Anh
- tiểu từ – up, on, down
- thán từ – oh, ah, eh, đôi khi gọi là 'tiếng kêu đệm'
- từ chêm – nhiều chức năng, bao gồm cả vai trò đại từ ngữ pháp (như it is, there are) trong câu
- đại cú ngữ – yes, no, okay, v.v.
- Từ thực, từ dùng để chỉ các đối tượng cụ thể và thuộc tính của chúng.
- Ngữ pháp hóa, quá trình biến từ thực thành từ chức năng.
Ghi chú thuật ngữ
Đọc thêm
- Kordić, Snježana (2001). Wörter im Grenzbereich von Lexikon und Grammatik im Serbokroatischen [Serbo-Croatian Words on the Border Between Lexicon and Grammar]. Studies in Slavic Linguistics ; 18 (bằng tiếng Đức). Munich: Lincom Europa. tr. 280. ISBN 3-89586-954-6. LCCN 2005530313. OCLC 47905097. OL 2863539W. CROSBI 426497. Tóm tắt.
Liên kết bên ngoài
- Danh sách ngắn gồm 225 từ không thông dụng trong tiếng Anh Lưu trữ ngày 2022-03-16 tại Wayback Machine