Nghị định 20/2021/NĐ-CP vừa được Chính Phủ ban hành, quy định về chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Một điểm đáng chú ý là mở rộng phạm vi đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ ngày 01/7/2021.
Ngoài ra, mức trợ cấp xã hội hàng tháng cũng được tăng lên đáng kể. Theo quy định, từ ngày 01/7/2021, mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng, tăng 90.000 đồng so với mức trước đó (270.000 đồng/tháng). Chi tiết có trong bài viết dưới đây.
Từ ngày 01/07/2021, số người được hưởng trợ cấp xã hội sẽ được mở rộng.
- Các đối tượng bảo trợ xã hội sẽ nhận trợ cấp xã hội hàng tháng
- Mức trợ cấp xã hội hàng tháng tăng cao từ ngày 01/7/2021
Những người được hỗ trợ xã hội nhận trợ cấp hàng tháng
Dựa trên Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội đối với người được hỗ trợ xã hội, những người được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
Điểm đầu tiên: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc vào một trong những trường hợp sau đây:
- Bị bỏ rơi mà không có ai nhận nuôi;
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở hỗ trợ xã hội, nhà xã hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian thụ án tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử phạt hành chính tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cả cha lẫn mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Cả cha lẫn mẹ đang nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở hỗ trợ xã hội, nhà xã hội;
- Cả cha lẫn mẹ đang trong thời gian thụ án tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử phạt hành chính tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở hỗ trợ xã hội, nhà xã hội;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian thụ án tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử phạt hành chính tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ đang nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở hỗ trợ xã hội và người còn lại đang trong thời gian thụ án tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử phạt hành chính tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điểm thứ hai: Những người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, đã đủ 16 tuổi nhưng vẫn đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì vẫn được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng không quá 22 tuổi.
Điểm thứ ba. Trẻ em mắc HIV/AIDS trong các gia đình nghèo.
Điểm thứ tư. Những người thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo chưa lập gia đình; đã có vợ hoặc chồng nhưng đã qua đời hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang chăm sóc con dưới 16 tuổi hoặc con từ 16 đến 22 tuổi và con đó đang theo học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, bậc đầu tiên theo khoản 2 Điều này (gọi tắt là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
Điểm thứ năm. Những người già thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Người già thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang nhận trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người từ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không rơi vào trường hợp quy định tại điểm a khoản này và đang sinh sống tại các khu dân cư của các dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ 80 tuổi trở lên không rơi vào trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người già thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không đủ điều kiện sinh sống ở cộng đồng, đủ điều kiện được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Điểm thứ sáu. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
Thứ Bảy. Trẻ nhỏ dưới 3 tuổi trong gia đình thuộc diện nghèo hoặc gần nghèo nhưng không được hưởng các quyền lợi như quy định tại các khoản 1, 3 và 6 của Điều này và sống tại các khu vực dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn.
Thứ Tám. Những người nhiễm HIV/AIDS trong hoàn cảnh nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng tăng mạnh kể từ ngày 01/7/2021.
Theo quy định, mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng, tăng 90.000 đồng/tháng so với mức hiện hành là 270.000 đồng/tháng.
Những đối tượng được quy định tại Điều 5 của Nghị định này sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với mức tiêu chuẩn được quy định tại Điều 4 của Nghị định này nhân với hệ số tương ứng như sau:
Cách tính toán
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng | = | Mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội | X | Hệ số |
a) Đối với trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng
- Hệ số 2,5 áp dụng cho trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 áp dụng cho trường hợp từ 4 tuổi trở lên.
b) Những người đang nhận trợ cấp xã hội hàng tháng và đủ 16 tuổi nhưng đang theo học các cấp văn hóa, nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thứ nhất vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ xã hội cho đến khi hoàn thành học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
Hệ số 1,5 được áp dụng cho trường hợp này
c) Với những người được quy định trong khoản 3 của Điều 5 của Nghị định này:
- Hệ số 2,5 áp dụng cho trẻ dưới 4 tuổi;
- Hệ số 2,0 áp dụng cho trẻ từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với những người được quy định trong khoản 4 của Điều 5 của Nghị định này:
Hệ số 1,0 áp dụng cho mỗi đứa trẻ đang được nuôi dưỡng.
đ) Đối với những người được quy định trong khoản 5 của Điều 5 của Nghị định này:
- Hệ số 1,5 áp dụng cho cá nhân từ 60 tuổi đến 80 tuổi theo điều khoản a mục 5;
- Hệ số 2,0 áp dụng cho cá nhân từ 80 tuổi trở lên theo điều khoản a mục 5;
- Hệ số 1,0 áp dụng cho cá nhân theo các điều khoản b và c mục 5;
- Hệ số 3,0 áp dụng cho cá nhân theo điều khoản d mục 5.
e) Đối với cá nhân theo quy định tại điều 6 Nghị định này:
- Hệ số 2,0 áp dụng cho người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,5 áp dụng cho trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng;
- Hệ số 1,5 áp dụng cho người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,0 áp dụng cho trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 áp dụng cho cá nhân theo các điều khoản 7 và 8 của Điều 5 Nghị định này.
Trong trường hợp cá nhân thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại điều 1 của Nghị định này hoặc các văn bản khác, chỉ được hưởng mức cao nhất.
Những người đơn thân nghèo đang chăm sóc con được quy định trong các khoản 5, 6 và 8 của Điều 5 Nghị định này sẽ được hưởng cả chế độ áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 4 của Điều 5 cũng như chế độ áp dụng cho nhóm đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 của Điều 5 Nghị định này.