1. Từ tượng thanh là gì?
Từ tượng thanh là những từ được dùng để mô phỏng âm thanh từ tự nhiên hoặc từ con người. Trong đó, 'tượng' có nghĩa là mô phỏng và 'thanh' là âm thanh. Đa số từ tượng thanh là từ láy.
Ví dụ:
- Từ tượng thanh thể hiện âm thanh của mưa: Rào rào, ấm ầm, lộp độp, tí tách,...
- Từ tượng thanh diễn tả tiếng gió: Xào xạc, lao xao, vi vu, vi vút,...
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng cười của con người: Hi hi, ha ha, khanh khách, khúc khích,...
- Từ tượng thanh thể hiện tiếng chị kêu: Chiêm chiếp, líu lo, ríu rít, quang quác, thánh thót,...
- Từ tượng thanh diễn tả âm thanh của bước chân: Thình thịch, bành bạch, lạch bạch, lệt sệt, loẹt quẹt,...
2. Từ tượng hình là gì?
Từ tượng hình là những từ giúp khắc họa hình ảnh, dáng dấp, và trạng thái của các sự vật. Thông thường, các từ tượng hình chủ yếu là từ láy, mặc dù cũng có một số từ không phải từ láy nhưng vẫn mang tính chất tượng hình, chẳng hạn như từ 'chỏng quèo'.
Ví dụ:
- Từ tượng hình diễn tả dáng vẻ con người: Lom khom, thướt tha, bệ vệ, đủng đỉnh, lòng khòng, lừ đừ, thất thểu,...
- Từ tượng hình gợi hình ảnh của sự vật: Lè tè, chót vót, ngoằn ngoèo, thăm thẳm, mênh mông, nhấp nhô, khấp khểnh, phập phồng, mấp mô,...
Những từ tượng hình mang sắc thái màu sắc: loè loẹt, chói chang, bềnh bệch, sặc sỡ, rực rỡ,...
3. Công dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh
Từ tượng hình và từ tượng thanh có khả năng tạo ra hình ảnh và âm thanh rõ nét, sinh động và đa dạng. Chúng góp phần làm cho văn bản miêu tả và tự sự thêm phần tự nhiên và sống động với nhiều chi tiết và âm thanh khác nhau. Vai trò của chúng trong việc tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm là rất quan trọng. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng, tránh lạm dụng để không làm giảm giá trị của văn bản.
Ví dụ: Trong bài thơ 'Thu điếu' của Nguyễn Khuyến, tác giả đã khéo léo sử dụng từ tượng thanh và tượng hình để làm cho bài thơ trở nên biểu cảm và gợi hình hơn.
- Các từ tượng thanh: đưa vèo (Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo); đớp động (Cá đâu đớp động dưới chân bèo)
- Các từ tượng hình: Trong veo (Ao thu lạnh lẽo với nước trong veo); sóng biếc, gợn tý (Sóng biếc theo làn hơi gợn nhẹ); tẻo teo (Một chiếc thuyền câu nhỏ nhắn tẻo teo); vắng teo (Ngõ trúc quanh co vắng vẻ); xanh ngắt (Tầng mây lơ lửng trên bầu trời xanh ngắt).
4. Luyện tập về từ tượng thanh
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và xác định từ tượng hình, từ tượng thanh trong các từ được in đậm.
- Mặt lão bỗng co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại, khiến nước mắt tuôn ra. Cái đầu lão nghiêng sang một bên và miệng móm mém của lão mếu máo như trẻ con. Lão hu hu khóc...
- Này! Ông giáo ơi! Con vật ấy cũng không hề kém thông minh! Nó làm ra vẻ như trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi như muốn nói: 'A! Lão già tệ lắm! Tôi sống với lão như thế mà lão đối xử với tôi như vậy à?'
- Tôi vừa rời nhà Binh Tư được một lúc thì nghe thấy tiếng ồn ào từ nhà lão Hạc. Tôi vội vàng chạy qua. Mấy người hàng xóm đã có mặt trước tôi và đang bàn tán xôn xao trong nhà. Tôi xồng xộc lao vào. Lão Hạc nằm vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, mắt lão long sòng sọc.
Trả lời:
- Trong các từ được in đậm ở đoạn trích trên, các từ tượng hình là: móm mém, sòng sọc, xộc xệch, rũ rượi, xồng xộc.
- Trong các từ được in đậm ở đoạn trích trên, các từ tượng thanh là: ư ử, hu hu.
Bài 2: Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh trong các câu sau (trích từ Tắt đèn của Ngô Tất Tố):
- Thằng Dần cúi đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu nhẹ nhàng bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Hắn vừa nói vừa đánh vào ngực chị Dậu mấy cái, rồi lại tiến đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái, âm thanh đánh bốp vang lên, rồi hắn tiếp tục nhảy vào cạnh anh Dậu.
- Chị túm lấy cổ hắn, đẩy hắn ra cửa. Với sức lực lẻo khoẻo của anh chàng nghiện không thể chống lại sức mạnh của người đàn bà khỏe mạnh, hắn ngã nhào xuống đất, miệng vẫn la lối đòi trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Trả lời: Các từ tượng hình trong những câu trên là: rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo.
Các từ tượng thanh trong các câu trên bao gồm: soàn soạt, nham nhảm, bịch, bốp.
Bài 3: Xác định ít nhất năm từ tượng hình miêu tả dáng đi của người.
Trả lời: Lom khom, thất thểu, lẻo khoẻo, chỏng quèo, rũ rượi, xộc xệch.
Bài 4: So sánh ý nghĩa của các từ tượng thanh miêu tả tiếng cười dưới đây: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hớ.
Trả lời:
- Ha hả: miêu tả tiếng cười lớn, thể hiện sự vui vẻ, hài lòng.
- Hì hì: mô phỏng tiếng cười nhẹ nhàng, phát ra từ mũi, thể hiện sự thích thú.
- Hô hố: mô tả tiếng cười lớn và thô lỗ, khó nghe, gây cảm giác không dễ chịu.
- Hơ hớ: miêu tả tiếng cười thoải mái, tự nhiên, không quá chỉnh tề.
Bài 5. Sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh sau đây để đặt câu: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
Trả lời:
- Mưa xuân lắc rắc rơi trên những thảm cỏ xanh mướt.
- Nước mắt nó rơi lã chã khi nhận tin ông nội qua đời.
- Mặt mẹ lấm tấm mồ hôi mỗi khi ngồi bên bếp lửa nấu cơm.
- Đoạn đường vào nhà tôi quanh co và khúc khuỷu.
- Ánh đèn đom đóm lập loè giữa màn đêm.
- Chiếc đồng hồ tích tắc không ngừng nghỉ.
- Mưa rơi lộp bộp trên lá chuối.
- Buổi chiều trên cánh đồng, bầy vịt lạch bạch trở về chuồng.
- Giọng ông ấy ồm ồm, khó nghe lắm.
- Cơn mưa đầu mùa hè ào ào đổ xuống qua các mái hiên.
Bài 6: Tìm một bài thơ sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh mà em cảm thấy ấn tượng.
Trả lời:
Trâu đồi
Ai thổi sáo gọi trâu đây đó
Chiều hạ xuống, núi xa mờ trong ánh sáng nghiêng
Con trâu trắng dẫn đoàn bò lên núi
Lắng nghe tiếng sáo vọng về qua đôi tai vểnh
Trâu đực phi như hổ, ầm ầm vang dội
Trâu thiến bước đi nhẹ nhàng, hiền hòa
Cổ vươn cao tựa như chum hoặc vại
Móng hến để lại dấu vết trên mép cỏ xanh
Những chú nghé với lông tơ mũm mĩm dễ thương
Mũi phập phồng ngửi hương cánh hoa mua
Cổng trại mở rộng, trâu chen chúc nhau vào
Chiều vang vọng tiếng nghé gọi ơ
Các từ tượng hình bao gồm: Lững thững, mũm mĩm, phập phồng
Các từ tượng thanh gồm: ầm ầm
Bài 7: Xác định từ tượng thanh và tượng hình trong bài thơ 'Qua đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan và giải thích ý nghĩa của chúng
Bước đến đèo Ngang khi ánh tà đã nhạt
Cỏ cây chen chúc đá, lá chen lấn hoa.
Lom khom dưới chân núi, vài người tiều phu xuất hiện,
Lác đác bên bờ sông, mấy ngôi chợ nhỏ.
Nhớ về quê hương, lòng đau xót nghe tiếng quốc quốc,
Thương nhớ nhà, miệng mỏi mệt nghe tiếng gia gia.
Dừng lại một chút: trời xanh, núi non, dòng nước,
Một phần tình cảm riêng tư, chỉ ta với ta.
Đáp án:
Trong bài thơ, các từ tượng thanh bao gồm: quốc quốc, gia gia.
Các từ tượng hình là: lom khom, lác đác.
Trên đây là các kiến thức về từ tượng hình và từ tượng thanh mà Mytour muốn gửi đến bạn. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích. Xin chân thành cảm ơn!