Phần Từ vựng mới
Dưới đây là 60 từ mới xuất hiện trong bài 4. Hãy cùng xem lại những từ này trước khi học ngữ pháp nhé.
Phần Ngữ pháp mới
1. 今 – 時 – 分です
Để biểu thị thời gian, các hậu tố 時 (giờ) và 分 (phút) được sử dụng. Các con số được đặt trước chúng. 分 được phát âm là ふん sau số 2, 5, 7 hoặc 9 và ぶん sau số 1, 3, 4, 6, 8 hoặc 10. Số 1, 6, 8 và 10 được phát âm là いっ, ろっ, はっ, じゅっ(じっ) trước ぶん.
Cụm từ hỏi な ん được sử dụng cùng với các hậu tố để đặt câu hỏi về số hoặc số tiền. Vì vậy, từ なんじ (hoặc đôi khi là なんぶん) được sử dụng để hỏi về thời gian.
今 (いま) 何時 (なんじ) ですか。
… 7時 (じ) 10分 (ぶん) です。
Bây giờ là mấy giờ
… Hiện tại là 7 giờ.
[Lưu ý] は đóng vai trò là chủ đề của câu bạn đã học trong Bài 1. Một địa điểm địa lý cũng có thể được sử dụng như là chủ đề như có thể thấy trong ví dụ đó.
ニューヨークは 今 何時ですか。
…午前 (ごぜん) 4時です。
Bây giờ là mấy giờ tại New York?
… Hiện tại là 4 giờ sáng.
2. V ます
Một động từ với ます hoạt động như một dạng lịch sự. ます làm cho một câu trở nên lịch sự hơn.
わたしは 毎日 (まいにち) 勉強します。
Tôi học hàng ngày.
3. V ます, Vません, Vました, Vませんでした
ます được dùng khi một câu diễn tả thói quen hoặc sự thật. Nó cũng được sử dụng khi một câu diễn tả sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. Các hình thức phủ định và các hình thức trong quá khứ được thể hiện trong bảng dưới đây.
Quá khứ (tương lai / hiện tại) | Quá khứ | |
Khẳng định | (おき)ます | (おき)ました |
Phủ định | (おき)ません | (おき)ませんでした |
毎朝 (まいあさ) 6時におきます。 Tôi thức dậy lúc sáu giờ sáng.
あした 6時におきます。 Tôi sẽ thức dậy lúc sáu giờ sáng mai.
けさ 6時におきました。 Tôi thức dậy lúc sáu giờ sáng nay.
Các cấu trúc câu của động từ được thực hiện tương tự như cấu trúc của danh từ, tức là vẫn giữ nguyên trật tự từ và thêm か vào cuối câu.
Khi trả lời các câu hỏi như thế này, động từ trong câu hỏi được lặp lại.
そうです hoặc そうじゃありません không được sử dụng
きのう 勉強しましたか。 Hôm qua bạn có học không?
… はい、勉強しました。 … Có, tôi đã làm
… いいえ、勉強しませんでした。 … Không, tôi không làm.
毎朝 何時に 起きますか。 Bạn thức dậy lúc mấy giờ?
…6時に 起きます。 … Tôi dậy lúc sáu giờ
4. N (time) に V
Khi một động từ biểu thị một hành động hoặc chuyển động nhất thời, thời gian khi nó xảy ra được đánh dấu bằng に, に được thêm vào danh từ trước khi nó sử dụng một chữ số. Nó cũng có thể được thêm vào các ngày trong tuần, mặc dù nó không cần thiết. Khi danh từ không sử dụng số, に không được thêm vào.
6時半に 起きます。: Tôi thức dậy lúc sáu giờ ba mươi.
7月2日に 日本へ 来ました。:Tôi đến Nhật Bản vào ngày 2 tháng 7
日曜日 [に] 奈良へ 行きます。:Tôi đi đến Nara vào Chủ nhật.
きのう 勉強しました。:Tôi đã học hôm qua.
5. N1 から N2 まで
から cho biết thời gian bắt đầu hoặc địa điểm và まで cho biết thời gian hoặc địa điểm hoàn thành.
9 時から 5時まで 働きます。
Tôi làm việc từ chín giờ đến năm giờ.
大阪から 東京まで 3時間かかります。
Đi từ Osaka đến Tokyo mất ba giờ.
から và まで không phải lúc nào cũng được sử dụng cùng nhau.
9時から 働きます。 Tôi làm việc từ chín giờ
∼から, ∼まで, ∼から, ∼まで đôi khi được sử dụng với です và được thêm trực tiếp sau một trong hai số.
銀行は 9時から 3時までです。 Ngân hàng mở cửa từ chín đến ba giờ.
昼休みは 12時からです。 Giờ ăn trưa bắt đầu lúc mười hai giờ.
6. N1 と N2
と kết nối hai danh từ trong quan hệ phối hợp.
銀行 (ぎんこう) の休み (やすみ) は 土曜日 と 日曜日。
Ngân hàng nghỉ vào thứ bảy và chủ nhật.
7. S ね
ね được thêm vào cuối câu để truyền tải cảm xúc hoặc mong đợi đồng ý từ người nghe. Thường được sử dụng để xác nhận một điều gì đó.
毎日 10時ごろまで 勉強します。 Tôi học đến khoảng mười mỗi ngày.
… 大変ですね。 … Điều đó phải khó.
山田さんの電話番号は 871の 6813です。
… 871の 6813ですね。
871-6813, phải không?
Dưới đây là toàn bộ kiến thức về Từ vựng và Ngữ pháp của bài học Minna no Nihongo 4. Hãy nắm vững kiến thức ngữ pháp của bài 4 trước khi tiến sang bài 5 nhé!