Đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ | |
---|---|
Bảng kí hiệu đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông, trong đó đoạn Pháp Vân – Cầu Giẽ là một phần của đường cao tốc này. | |
Đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ đoạn qua Phú Xuyên, Hà Nội | |
Wikimedia | © OpenStreetMap | |
Thông tin tuyến đường | |
Loại | Đường cao tốc |
Chiều dài | 30 km |
Tồn tại | 1 tháng 1 năm 2002 (22 năm, 6 tháng và 3 tuần) (tiền cao tốc) 30 tháng 12 năm 2018 (5 năm, 6 tháng, 3 tuần và 1 ngày) (cao tốc) |
Một phần của | Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông |
Các điểm giao cắt chính | |
Đầu Bắc | tại nút giao Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội |
Đầu Nam | và đường tỉnh 428 tại nút giao Cầu Giẽ, Phú Xuyên, Hà Nội |
Vị trí đi qua | |
Tỉnh / Thành phố | Hà Nội |
Quận/Huyện | Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên |
Hệ thống đường | |
| |
Phân đoạn
← Phù Đổng – Pháp Vân Cầu Giẽ – Ninh Bình → |
Tuyến cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ (ký hiệu toàn tuyến là CT.01) là một phần của mạng lưới đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông. Tuyến đường này đóng vai trò quan trọng đối với Hà Nội và toàn miền Bắc.
Vị trí
Chiều dài của tuyến đường này là 32,3 km. Điểm khởi đầu nằm tại nút giao Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, giao cắt với quốc lộ 1 và đường vành đai 3 Hà Nội; điểm kết thúc là nút giao Đại Xuyên (liên kết với quốc lộ 1 và đường tỉnh 428) ở huyện Phú Xuyên, Hà Nội; và kết nối với cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình.
Thiết kế
Giai đoạn 1, tuyến đường được quy hoạch với 4 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp; hiện tại giai đoạn 2 có 6 làn xe và 2 làn khẩn cấp, với dải phân cách trồng cây ở giữa hai chiều. Đến giai đoạn hoàn chỉnh, toàn tuyến sẽ có 8 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp.
Theo bản thiết kế ban đầu cho đường cao tốc, làn bên trái dành cho xe con với tốc độ tối đa 100 km/h và tối thiểu 80 km/h. Làn bên phải dành cho xe chạy với tốc độ từ 60 – 80 km/h. Tuy nhiên, do nhiều đoạn bị lún, mặt đường nứt nẻ, và không đảm bảo độ êm ái, một số nút giao còn thiếu hợp lý, nên biển báo tốc độ đã được gỡ bỏ ở một số đoạn. Đường Pháp Vân – Cầu Giẽ không được công nhận là đường cao tốc bởi hội đồng nghiệm thu. Một số ý kiến cho rằng, do có trường điện từ lớn, đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ đã trở thành khu vực có nhiều tai nạn giao thông trên Quốc lộ 1 (trước đây).
Đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ là cửa ngõ phía Nam quan trọng ra vào Hà Nội, do đó thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông, đặc biệt vào các dịp lễ và Tết.
Xây dựng
Thi công
Dự án xây dựng đường Pháp Vân – Cầu Giẽ bắt đầu từ ngày 4 tháng 9 năm 1998 và hoàn thành giai đoạn 1 vào ngày 1 tháng 1 năm 2002, mặc dù lúc đầu chỉ khai thác đoạn đường tiền cao tốc (cho phép xe máy và xe thô sơ lưu thông). Đến ngày 1 tháng 2 năm 2012, cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ chính thức cấm xe máy và xe thô sơ; các phương tiện này chỉ được phép di chuyển trên đường gom cao tốc hoặc trên Quốc lộ 1 hiện hữu.
Mở rộng
Năm 2013, dự án nâng cấp đường Pháp Vân – Cầu Giẽ lên thành đường cao tốc đã được phê duyệt. Trước đó, đường chỉ được xem là một tuyến tránh của Quốc lộ 1 và xe máy được phép lưu thông. Việc nâng cấp được thực hiện theo hình thức PPP (hợp đồng BOT) do liên danh Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng Minh Phát (Minh Phát), Cienco 1 và Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng giao thông Phương Thành (Phương Thành Tranconsin) thực hiện. Liên danh này đã thành lập Công ty Cổ phần BOT Pháp Vân – Cầu Giẽ để quản lý và triển khai dự án. Dự án chia thành hai giai đoạn: giai đoạn một cải tạo đoạn đường cũ bốn làn xe, dự kiến từ quý IV/2013 đến quý IV/2014, và giai đoạn hai mở rộng lên sáu làn xe và xây dựng đường song hành hai bên. Tổng mức đầu tư cho cả hai giai đoạn là 6.731 tỷ đồng. Hiện tại, cả hai giai đoạn cải tạo đã hoàn tất.
Chi tiết tuyến đường
Số làn xe
- 6 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp
Chiều dài tuyến
- Tổng chiều dài: 32,3 km
Giới hạn tốc độ
- Tốc độ tối đa: 100 km/h, tốc độ tối thiểu: 60 km/h
Cầu và hầm
- 36 cầu, bao gồm 1 cầu vượt sông, 1 cầu vượt đường sắt, còn lại là hầm chui dân sinh
Chi tiết lộ trình
- IC - Điểm giao nhau, JCT - Điểm lên xuống, SA - Khu vực dịch vụ (Trạm dừng nghỉ), TN - Hầm đường bộ, TG - Trạm thu phí, BR - Cầu
- Khoảng cách được đo bằng km.
Số | Tên | Khoảng cách từ đầu tuyến |
Kết nối | Ghi chú | Vị trí | |
---|---|---|---|---|---|---|
Kết nối trực tiếp với phố Bùi Huy Bích | ||||||
1 | IC Pháp Vân | 182.0 | Đường vành đai 3 Quốc lộ 1 |
Đầu tuyến đường cao tốc Kết nối với Đường cao tốc Hà Nội – Bắc Giang |
Hà Nội | Hoàng Mai |
- | IC Tứ Hiệp | 184.7 | Đường Tam Trinh – Văn Điển | Đang thi công | Thanh Trì | |
TG | Trạm thu phí cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ | 188.1 | Thu phí liên thông với đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình | |||
- | IC Vành đai 4 | Đường vành đai 4 (Hà Nội) | Đang thi công | Thường Tín | ||
2 | IC Thường Tín | 192.7 | Đường tỉnh 427 | |||
3 | IC Vạn Điểm | 203.7 | Đường tỉnh 429 | |||
4 | IC Đại Xuyên | 211.7 | Quốc lộ 1 Đường tỉnh 428 |
Đầu tuyến đường cao tốc Không có lối ra hướng đi Pháp Vân |
Phú Xuyên | |
Kết nối trực tiếp với Đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình | ||||||
1.000 mi = 1.609 km; 1.000 km = 0.621 mi
|
Ghi chú
- 'Nâng cấp đường Pháp Vân - Cầu Giẽ: Lựa chọn phương án tốt nhất.' Lưu trữ 2011-03-07 tại Wayback Machine (Hànộimới)
- 'Tại sao đường Pháp Vân - Cầu Giẽ chưa được nghiệm thu?' (Dân Trí, 22 tháng 4 năm 2006)
Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông | ||
---|---|---|
| ||
¹: Đi trùng với Đường vành đai 3 (Hà Nội) • ²: Đi trùng với Đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây • ³: Đi trùng với Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây • ⁴: Đi trùng với Đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu • ⁵: Đi trùng với Đường vành đai 3 (Thành phố Hồ Chí Minh) • ⁶: Đi trùng với Đường cao tốc Hồng Ngự – Trà Vinh |