Dưới đây là tổng hợp trên 3 bài văn mẫu phân tích, tổ chức ý tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc của Trần Đình Hượu hay nhất giúp các học sinh lớp 12 nắm vững môn Văn và tự tin đối diện với kỳ thi THPT Quốc gia môn Văn.
Ý nghĩa và cảm nhận về bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
1. Bắt đầu bài
- Trần Đình Hượu, một nhà giáo xuất sắc và có nhiều đóng góp quan trọng cho văn học Việt Nam, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của văn học và góp phần tạo ra những tác phẩm văn học vĩ đại cho loài người.
- Trích dẫn từ bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
+ Vị trí: trong phần II của bài Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc.
+ Ý nghĩa: những quan điểm tổng quát về bản sắc văn hóa của Việt Nam.
+ Thể loại: văn hóa hàng ngày.
2. Nội dung chính
a. Văn hóa và các khía cạnh chủ yếu của văn hóa Việt Nam
- Văn hóa là gì? Văn hóa được hiểu là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử (không tự nhiên) như: văn hóa nông nghiệp, văn hóa truyền thống, văn hóa chữ viết, văn hóa đọc, văn hóa ẩm thực, văn hóa trang phục, văn hóa xã hội...
- Các khía cạnh quan trọng của văn hóa Việt Nam
+ Tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc và hội họa, văn học.
+ Hành vi: giao tiếp trong cộng đồng, phong tục lệ thường.
+ Cuộc sống: ăn uống, ở trọ, trang phục.
b. Đặc điểm đặc trưng của văn hóa Việt Nam
- Điểm nổi bật: giàu tính nhân văn, tinh tế, hướng đến sự hòa hợp trên mọi phương diện với tinh thần chung “thực dụng, linh hoạt và dung hòa”.
- Mặt tích cực:
+ Về tôn giáo và nghệ thuật:
Tôn giáo: Không cầu kỳ và cực đoan mà tôn trọng sự đa dạng tôn giáo; Đánh giá cao cuộc sống hiện thực hơn là thế giới bên kia.
Nghệ thuật: Mặc dù không phải lớn lao và tráng lệ, nghệ thuật vẫn sáng tạo ra những tác phẩm tinh tế, chủ yếu trong lĩnh vực thơ ca.
+ Về hành vi:
Yêu thích sự bình yên: mong muốn cuộc sống yên bình, an nhàn; chấp nhận và đánh giá công bằng, không kỳ thị, không cực đoan; trân trọng sự hòa đồng hơn là sự phân biệt đối xử.
Trân trọng tình bạn: Ưu tiên những người thân thiện, có tình thương, thông minh; thích sự hòa thuận, hợp lý.
+ Về cuộc sống hàng ngày: Ưa chuộng sự điềm đạm, vừa phải
Vẻ đẹp: Thích những điều đẹp, tinh tế, duyên dáng; Ưu tiên sự dịu dàng, duyên dáng; Không thích sự quá loè loẹt, ưa chuộng sự điềm đạm, tinh tế và phù hợp với tự nhiên.
Trang phục: Ưa thích sự giản dị, tinh tế, kín đáo, duyên dáng, hòa mình với thiên nhiên; Không thích sự phô trương; Hướng đến vẻ đẹp duyên dáng và lịch lãm... quý trọng sự kín đáo hơn là sự phô trương.
⇒ Tính ổn định, đặc trưng của văn hóa truyền thống Việt Nam: cuộc sống thực tế, bền vững, lành mạnh với vẻ đẹp nhẹ nhàng, lịch lãm, con người sống có tình thương, có văn hóa trên nền tảng nhân bản.
- Hạn chế:
+ Không có một lĩnh vực khoa học, kỹ thuật nào phát triển đến mức truyền thống, âm nhạc, hội họa, kiến trúc không đạt đến tầm cao, không có một ngành văn hóa nào được công nhận, thu hút, thu hút nền văn hóa.
+ Đối với điều mới mẻ, khác biệt, không dễ hòa nhập nhưng cũng không phản đối tới cùng cực, chấp nhận những gì hợp lý, tuy nhiên cũng có sự ngần ngại, cảnh giác, tự giữ mình.
+ Không có ham muốn theo đuổi sự sáng tạo lớn, không đánh giá cao trí tuệ.
⇒ Tạo ra sức trì trệ, làm chậm lại sự phát triển mạnh mẽ của những giá trị văn hóa lớn của dân tộc
- Tính chất và nguyên nhân:
+ Bản chất của nền văn hóa truyền thống là nền văn hóa của người dân nông thôn cố định, không có nhu cầu di cư, trao đổi không có sự kích thích của thành thị.
+ Nguyên nhân: Có thể là kết quả của ý thức lâu dài về sự yếu đuối, thực tế phức tạp, nhiều khó khăn, nhiều rủi ro.
⇒ Quan điểm sắc bén, thẳng thắn, phân tích sâu sắc về các mặt tích cực và hạn chế của văn hóa truyền thống, đồng thời rút ra bản chất, nguyên nhân tạo nên những đặc điểm của nền văn hóa truyền thống, giúp chúng ta có cái nhìn thông thái, tổng quát về văn hóa dân tộc. Từ đó có ý thức khai thác những điểm mạnh, khắc phục nhược điểm để tạo ra một văn hóa dân tộc vĩ đại.
c. Những yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam
- Bản sắc văn hóa là gì? Là đặc điểm riêng biệt, độc đáo có tính bền vững và tích cực của một cộng đồng văn hóa. Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành qua lịch sử phát triển lâu dài của dân tộc.
- Những yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam
+ Yếu tố nội tại:
Tài sản tinh thần của một dân tộc, là thành tựu đặc sắc của nền văn hóa và cộng đồng Việt Nam.
Nếu thiếu điều này, văn hóa sẽ thiếu đi sức mạnh bền vững.
+ Yếu tố ngoại lai:
Quá trình đồng hóa, tiêu biến các giá trị văn hóa từ bên ngoài, cũng như việc lựa chọn và tích lũy những giá trị văn hóa của loài người.
Không thể chìm đắm trong quá khứ mà bỏ qua những giá trị và tiến bộ của nền văn hóa thế giới, chỉ có vậy mới phát triển và thể hiện bản sắc văn hóa một cách toàn diện.
⇒ Sự kết hợp hài hòa giữa di sản tinh thần của dân tộc và việc tiếp nhận, lọc chọn văn hóa từ bên ngoài tạo ra nét độc đáo riêng của con người và dân tộc Việt Nam. Đây là điểm đặc trưng để phân biệt với các dân tộc và quốc gia khác, cũng như là điểm thu hút du khách quốc tế.
3. Tổng kết
Trong phần 3, tác giả tổng quan một đặc điểm của văn hoá Việt Nam : “Cái đẹp là sự xinh đẹp và tinh tế. Chúng ta không thèm ham muốn cái xa hoa, lòe loẹt, không mê mải cái bí ẩn, hùng vĩ. Màu sắc được ưa chuộng là nhẹ nhàng, thanh nhã, không thích sặc sỡ. Quy mô được ưa chuộng sự khéo léo, xinh đẹp, phải vừa phải. Giao tiếp, ứng xử tuân theo tình cảm, hợp lý, trang phục, trang sức, món ăn đều không yêu thích sự phô trương. Tất cả đều hướng tới cái đẹp nhẹ nhàng, lịch thiệp, duyên dáng và có quy mô vừa phải”.
Nhìn chung, theo Trần Đình Hượu, văn hoá Việt Nam không phải là sự cực đoan, không chấp nhận sự cực đoan, và việc không chấp nhận điều đó đã thể hiện một phẩm chất đáng quý. Do đó, khi tổng quan bản sắc văn hoá Việt Nam qua các từ như “đồng nhất”, “hòa nhập”, tác giả Trần Đình Hượu không bao giờ tự ti hay coi thường dân tộc.
Cũng cần phải nói rõ thêm : trên con đường xác định cái gọi là bản sắc văn hoá dân tộc, Trần Đình Hượu đã có nhiều điểm gặp gỡ với nhiều nhà nghiên cứu tư tưởng, văn hoá, văn học khác. Nhà Đạo học Cao Xuân Huy từng mô tả triết lý Việt Nam là triết lý Nước hay Nhu đạo. Còn nhà sử học Trần Ọuốc Vượng đã viết : “Tôi gọi cái bản lĩnh – bản sắc biết nhu, biết cương, biết công, biết thủ, biết “trông trời trông đất trông mây…” rồi tuỳ thời mà làm ăn theo chuẩn mực “nhất thì nhì thục”… ấy, là khả năng ứng biến của người Việt Nam, của lối sống Việt Nam, của văn hoá Việt Nam !” , v.v.
Trong bối cảnh hiện nay, việc hiểu biết về bản sắc văn hoá dân tộc trở thành một nhu cầu tự nhiên. Chưa từng có thời điểm nào dân tộc ta có cơ hội thuận lợi như vậy để xác định “bản chất” của mình thông qua việc so sánh, đối chiếu với “hình ảnh” của các dân tộc khác. Giữa hai vấn đề hiểu biết về chính mình và hiểu biết về người khác có mối quan hệ tương hỗ. Hiểu biết về bản sắc văn hoá dân tộc có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước, trên cơ sở khai thác tối đa những điểm mạnh sẵn có, khắc phục những hạn chế tồn tại để tự tin bước tiếp. Hiểu biết về bản sắc văn hoá dân tộc cũng liên quan chặt chẽ đến việc quảng bá những điều tốt đẹp của dân tộc để tham gia cùng các dân tộc khác, thúc đẩy sự giao lưu tích cực, có lợi cho việc xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển. Đọc tiểu luận Vấn đề tìm bản sắc văn hoá dân tộc, cụ thể là đoạn trích Nhìn về bản sắc văn hoá dân tộc, chúng ta nhận thấy những suy nghĩ quý báu đó từ một nhà nghiên cứu đầy lòng tin vào sự phát triển của dân tộc.
Dàn ý Phân tích bài Nhìn về bản sắc văn hóa dân tộc
I. Mở đầu:
- Giới thiệu về tác giả Trần Đình Hượu (những đặc điểm chính về cuộc sống, các tác phẩm nghiên cứu,...).
- Giới thiệu về đoạn trích “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” (bối cảnh ra đời, vị trí đoạn trích, tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật…).
II. Thân bài:
1. Một số nhận xét về nền văn hóa dân tộc
- Cách trình bày vấn đề ngắn gọn, khiêm tốn, khách quan, khôn khéo của tác giả.
- Đưa ra ý kiến về một số khía cạnh của vấn đề được bàn luận.
2. Đặc điểm của văn hóa Việt Nam
a. Những hạn chế:
- Văn hoá Việt Nam chưa có tầm vóc to lớn, chưa chiếm vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có ảnh hưởng đáng kể đến các nền văn hoá khác.
- Những hạn chế trên các lĩnh vực:
+ Thần thoại không phát triển đa dạng.
+ Tôn giáo, triết học không thịnh hành, ít quan tâm đến lý luận tâm linh.
+ Khoa học kỹ thuật không phát triển thành truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không đạt đến đỉnh cao.
+ Thơ ca chưa có tác phẩm nào đạt tầm vóc to lớn.
b. Điểm mạnh:
- Điểm mạnh của văn hoá Việt Nam: thực tế, linh hoạt, hòa hợp, lành mạnh với vẻ đẹp nhẹ nhàng, tinh tế, con người hiền lành, tình thương.
+ Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không gặp xung đột.
+ Con người sống đạo đức: tốt lành hơn tốt đẹp, lòng thương xót đánh bại vẻ đẹp,….
+ Các công trình kiến trúc vừa và nhỏ, hòa hợp với thiên nhiên.
c. Đặc điểm của văn hoá Việt Nam:
- Về tôn giáo: không cường điệu, cực đoan mà tôn trọng và hòa hợp với các tôn giáo khác tạo ra sự hài hòa, không tìm kiếm sự giải thoát tinh thần qua tôn giáo, coi trọng cuộc sống thế tục hơn là thế giới bên kia.
- Nghệ thuật: Tạo ra những tác phẩm tinh tế nhưng không to lớn, không mang vẻ đẹp lộng lẫy, hoành tráng, phi thường.
- Ứng xử: Trân trọng tình bạn nhưng không tập trung nhiều vào trí tuệ, can đảm, ưa chuộng sự khéo léo, không kì thị, cực đoan, yêu thích sự yên bình.
- Sinh hoạt: Thích sự điềm đạm, ao ước cuộc sống bình yên, độc lập để sống no đủ, sống thanh bình, bình dị, có đông đảo con cháu, không mong muốn xa xỉ, phi thường,...
- Quan niệm về cái đẹp: Cái đẹp đúng ý là xinh đẹp, khéo léo, hướng tới cái đẹp dịu dàng, tinh tế, duyên dáng, có quy mô vừa phải.
- Kiến trúc: Mặc dù nhỏ nhắn nhưng điểm nhấn lại là sự hòa mình, tinh tế với thiên nhiên.
- Lối sống: Không thích phô trương, ưa sự kín đáo, trân trọng tình bạn,...
⇒ Văn hóa của người Việt Nam mang tính nhân văn, luôn nhấn mạnh vào sự tinh tế, hòa hợp ở nhiều khía cạnh. Đó là bản sắc văn hóa Việt Nam.
3. Quá trình hình thành bản sắc văn hóa dân tộc
- Sự sáng tạo từ cộng đồng dân tộc chính mình.
- Khả năng tiếp nhận, hòa nhập những giá trị văn hóa từ bên ngoài.
III. Tổng kết:
- Tóm tắt giá trị về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
- Bài học cho bản thân: Mỗi người cần nhận thức vai trò, trách nhiệm của mình trong việc bảo tồn và phát triển truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, cần thực hiện những hành động chín chắn, phù hợp,...
Phân tích bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Trần Đình Hượu là một chuyên gia về văn hóa tư tưởng Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị.
Trong tiểu luận của mình, tác giả phân tích và đánh giá khoa học về văn hóa Việt Nam, không khen ngợi hay chê trách, nhưng tập trung vào sự phân tích đối với các vấn đề nổi bật.
Tác giả chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của văn hóa Việt Nam, với mong ước đơn giản là có cuộc sống thái bình và thoát nghèo nàn.
Theo quan điểm của Trần Đình Hượu, quan niệm sống và quan niệm về cái đẹp là biểu hiện đặc sắc của văn hóa dân tộc Việt Nam.
'Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe'
Hay:
'Lời chào cao hơn mâm cỗ'
Trong văn hóa Việt Nam, tác giả chỉ ra tầm ảnh hưởng sâu sắc của phật giáo và nho giáo, nhấn mạnh vào tư tưởng nhân nghĩa và yên dân được thể hiện nhiều trong thơ ca.
'Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo'
Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực dung hòa, biểu hiện ở tính linh hoạt và khả năng tiếp thu giữa các giá trị văn hóa, tạo ra sự hài hòa trong đời sống văn hóa của người Việt.
Tuy nhiên, do thiếu sự sáng tạo, văn hóa Việt không đạt đến những giá trị kỳ vĩ và đặc sắc, luôn tập trung vào dung hòa giữa các giá trị mà không tạo ra điểm nhấn đặc biệt.
Tác giả cũng khẳng định rằng 'Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không phụ thuộc vào sự sáng tạo của chính dân tộc mà còn dựa vào khả năng thẩm định và tiếp nhận các giá trị văn hóa từ bên ngoài. Dân tộc Việt Nam đã chứng minh được sự mạnh mẽ và kiên định trong quá trình hòa nhập với các giá trị văn hóa khác.'