Tổng hợp hơn 50 đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ tốt nhất, kèm theo dàn ý chi tiết để học sinh có thêm tài liệu tham khảo và viết văn sáng tạo hơn.
Bộ sưu tập 50 đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ (nổi bật nhất).
Viết về cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Mẫu 1
Quê hương là một chủ đề trường tồn trong thơ ca, và trong bài thơ 'Chiều sông Thương', Hữu Thỉnh đã góp phần làm phong phú thêm chủ đề đó. Bài thơ được viết theo hình thức năm chữ, đậm chất âm nhạc, lời thơ trong trẻo, hình ảnh đẹp, tươi sáng, mang đầy cảm xúc, sâu lắng và lãng mạn. Dòng sông Thương yên bình như lòng quê mẹ, 'nước vẫn nước, đôi dòng', một chiều đẹp, trăng non nổi lên giữa bầu trời, rất lãng mạn, rất yêu thương, 'chiều uốn cong lưỡi hái'. Một câu thơ, một hình ảnh rất thơ mộng, rất tài hoa. Cánh buồm, dòng sông, đám mây, đều như có hồn, mang theo tình cảm và linh hồn của con người, như chào đón, như hân hoan chào đón người đi xa trở về. Phong cảnh quê hương, từ hình dáng đến màu sắc, đều ẩn chứa một sức sống ấm áp, chứa đựng hy vọng. Những cánh đồng mùa 'cây đã đưa lúa mới - trên lớp bùn xanh', những ruộng lúa 'vàng hoe' trải dài, mênh mông dưới bầu trời rộng lớn, bao la. Dòng sông thơ ấu mang theo phù sa nặng, chứa đựng bao kỷ niệm, bao kỷ niệm 'Hạt phù sa rất quen – Như câu chuyện cổ tích. Chàng trai quay về quê hương, lòng xúc động, nhẹ nhàng hát lên. Tình yêu quê hương tràn đầy trong tâm hồn. Cảm thán hòa cùng những lời thơ khiến cho giọng thơ trở nên rộn ràng, say mê. Bức tranh quê hương với những màu sắc dễ thương: Ôi con sông nâu/ Ôi con sông biếc”. Cảnh quê đẹp càng tình cảm, thơ mộng càng làm cho tình yêu quê hương của tác giả trở nên sâu sắc.
Dàn ý viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
- Mở bài: Giới thiệu về tác giả và bài thơ; nêu ý kiến, cảm nhận chung về bài thơ.
- Phần thân: Diễn đạt cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Phần kết: Tóm tắt cảm nhận về bài thơ.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Mẫu 2
Hình ảnh của người lính Việt Nam đã trở thành nguồn cảm hứng không ngừng cho các tác phẩm văn học và nghệ thuật. Nguyễn Khoa Điềm đã cảm thấy sâu lắng với hình ảnh ấy và thể hiện trong bài thơ: “Đồng dao mùa xuân”. Bài thơ nói về những người lính, từ góc nhìn của một con người bình thường. Đó là những người lính đáng yêu, tinh nghịch, chưa từng yêu, nhưng họ đã hy sinh thanh xuân, máu xương để bảo vệ Đất Nước. Họ đã nằm yên trong đất chiến trường để giữ vững độc lập cho dân tộc. Theo Nguyễn Khoa Điềm, mặc cho thân xác nằm dưới rừng Trường Sơn xa xôi, linh hồn của họ vẫn sống mãi. Bởi vì họ đã tạo nên một mùa xuân vĩnh cửu cho đất nước.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Mẫu 3
Người lính trong bài thơ 'Đồng dao mùa xuân' của Nguyễn Khoa Điềm hiện ra với những nét vẽ rõ ràng như bạn nhìn thấy một phần của cây và hiểu được cả cuộc đời của nó. Đó là những người lính sống mãi ở tuổi 'mùa xuân' vì họ đã từng trải qua chiến trường khi còn trẻ. Những người lính trẻ tuổi: 'Chưa một lần yêu/ Chưa uống cà phê/ Mê thả diều'. Họ đã hy sinh thanh xuân, dùng tuổi trẻ để hy sinh cho Tổ quốc, để trở thành ngọn lửa mà bạn bè mang theo: 'Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo'. Sự hi sinh của họ đã trở thành huyền thoại, biến họ sống mãi ở tuổi 'mùa xuân'. Đồng đội, dân tộc, đất nước sẽ luôn nhớ, biết ơn công lao của những người lính 'mùa xuân' như trong bài thơ 'Đồng dao mùa xuân' của Nguyễn Khoa Điềm.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Mẫu 4
Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh cho thấy sự thay đổi tinh tế của cảnh vật từ cuối hạ đến đầu thu. Nhà thơ cảm nhận mùa thu qua các giác quan như hương (mùi ổi), xúc giác (gió se), thị giác (sương mờ). Những đặc điểm của mùa thu hiện ra rõ ràng. Dòng sông chảy chậm lại, không cuồn cuộn như mùa hè. Trên bầu trời, đàn chim bay đi vội vã, âu lo tìm về phương nam tránh cái lạnh. Đám mây của mùa hạ nay đã “vắt nửa mình sang thu”, nửa nghiêng về mùa hạ, nửa lại nghiêng về mùa thu. Như thể, thiên nhiên trong bài thơ được tác giả thổi hồn con người vào đó. Ở hai khổ thơ đầu, tác giả thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đến khổ thơ cuối, dòng cảm xúc chuyển sang suy tư, triết lý. Những hiện tượng thiên nhiên như “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những biến cố trong cuộc sống con người. “Hàng cây đứng tuổi” chính là hình ảnh của những người đã từng trải qua thời tuổi trẻ. Triết lý nhân sinh được thể hiện qua bài thơ, khi gặp khó khăn, con người sẽ trở nên mạnh mẽ hơn.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 5
Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh cho thấy sự thay đổi tinh tế của thiên nhiên từ cuối hạ đến đầu thu. Thiên nhiên dường như cũng có xúc cảm, tâm hồn. Trong mùa thu, nhịp sống chậm lại, trở nên thư thái, nhẹ nhàng hơn. Nếu hai khổ thơ đầu là về cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên thì khổ thơ cuối chuyển sang suy tư, triết lý. Cảnh sắc thiên nhiên đất trời khoảnh khắc giao mùa thể hiện suy nghĩ về cuộc sống. Hiện tượng tự nhiên “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những biến cố trong cuộc sống. “Hàng cây đứng tuổi” là hình ảnh của những người đã từng trải. Bài thơ là một tác phẩm đặc sắc về mùa thu.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 6
Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh mô tả tinh tế sự biến chuyển của thiên nhiên khi mùa thu đến. Hương ổi thoang thoảng, sương mờ. Dòng sông chảy chậm lại, nhẹ nhàng. Cánh chim vội vã bay về phương Nam tránh rét. Đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” tạo hình ảnh đặc biệt. Nhà thơ tinh tế thể hiện sự quan sát trước những biến đổi của thiên nhiên. Cảnh sắc giao mùa thể hiện suy nghĩ về triết lý nhân sinh. Hiện tượng tự nhiên “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những biến cố trong cuộc sống. “Hàng cây đứng tuổi” là hình ảnh của những người trưởng thành, vững vàng.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 7
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận đã đem lại cho tôi nhiều cảm nhận sâu sắc. Hình ảnh của con chim chiền chiện được tác giả mô tả chân thực và sống động. Chim bay vút trên bầu trời, tiếng hót rực rỡ như cành sương chói, tạo ấn tượng mạnh mẽ. Tiếng hót giờ đây không chỉ được cảm nhận qua tai mà còn có thể nhìn thấy qua mắt, long lanh như giọt sương nắng chiếu sáng. Những dòng thơ tiếp theo gợi lên hình ảnh con chim chiền chiện như đang trò chuyện với con người, gieo niềm vui đến thế gian. Với lời thơ trong trẻo, đẹp đẽ, tác giả muốn truyền đạt thông điệp rằng con người cần sống hòa mình với thiên nhiên, yêu thương và trân trọng môi trường.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 8
Đến với bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận, người đọc có thể cảm nhận tình yêu đối với thiên nhiên. Hình ảnh chim chiền chiện được mô tả sống động và đầy ý nghĩa. Tiếng hót vang vọng khắp nơi, được cảm nhận một cách tinh tế. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, khiến con chim như một người bạn đang trò chuyện với con người, gieo niềm vui đến thế gian. Qua những dòng thơ ngắn gọn, tác giả muốn truyền đạt thông điệp về sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 9
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận là một tác phẩm giàu cảm xúc. Tác giả mô tả hình ảnh con chim nhỏ bé, vỗ cánh bay giữa không gian rộng lớn. Dù ở đâu, con chim vẫn sải cánh, hát vang, trong trẻo. Tiếng hót của con chim như hạt ngọc, làm cho thế gian thêm vui tươi, làm xanh mây trời, đẹp hồn quê, làm cho cây lúa phát triển. Với hình ảnh con chim, Huy Cận tôn vinh vẻ đẹp của thiên nhiên. Ở đó, thiên nhiên và con người giao hòa, tạo nên sự sống tràn đầy.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 10
Lời của cây là một bài thơ mang phong cách sáng tạo của nhà thơ Trần Hữu Thông. Sự phát triển của một mầm cây được mô tả sinh động. Ở khổ thơ đầu, cây là một hạt mầm nằm im lặng. Khi bắt đầu nảy mầm, cây cất tiếng nói. Khi phát triển, vỏ hạt mầm như một chiếc nôi ôm ấp. Sự viết này gợi liên tưởng mầm cây như một đứa trẻ đang được chăm sóc. Khi cây phát triển, người đọc dường như nghe thấy tiếng “bập bẹ” của lá. Từ “bập bẹ” khiến ta nhớ đến giai đoạn tập nói của trẻ nhỏ. Kết thúc bài thơ là hình ảnh cây phát triển, với một ngày mai tràn đầy màu xanh tươi mới, tạo nên sự sống bền vững.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 11
Khám phá tác phẩm “Lời của cây”, bạn đọc sẽ cảm nhận được một thông điệp ý nghĩa. Bài thơ như một cuốn nhật kí ghi lại hành trình phát triển của cây, từ hạt mầm đến cây trưởng thành. Ngôn từ nhẹ nhàng, giọng thơ như lời tâm tình, trò chuyện với cây. Tác giả sử dụng những hình ảnh, từ ngữ đặc sắc để miêu tả quá trình từ hạt đến cây: nằm lặng, nảy mầm, nhú lên, thì thầm, mầm mở mắt, đón nắng hồng, nở vài lá bé. Cây có tâm hồn, giao cảm với nhân vật trữ tình trong bài, thể hiện sự thấu hiểu kỳ lạ. Từ đây, bạn đọc nhận ra thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm: Hãy lắng nghe, thấu hiểu và trân trọng những mầm sống.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 12
Tác phẩm “Lời của cây” của Trần Hữu Thung mang đến bạn đọc thông điệp ý nghĩa. Bằng thơ ngắn, hình ảnh gần gũi, bài thơ sinh động ghi lại quá trình phát triển của cây: nằm lặng, nảy mầm, nhú lên, thì thầm, mầm mở mắt, đón nắng hồng, nở vài lá bé. Mầm cây nhân hóa như con người, sở hữu sức sống mãnh liệt. Thông điệp mà bài thơ truyền đạt: Yêu cây xanh, trân trọng sự sống.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 13
“Ông đồ” của Vũ Đình Liên để lại ấn tượng sâu sắc. Tác giả mô tả hình ảnh ông đồ từ quá khứ đến hiện tại. Trong quá khứ, ông đồ xuất hiện với hoa đào, mực tàu giấy đỏ và câu đối như một nghệ sĩ thư pháp: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa rồng bay” khiến mọi người khen ngợi. Thời vàng son của ông đồ khi được trân trọng đã qua, mỗi năm một vắng, không ai còn quan tâm. Hình ảnh nhân hóa “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” thể hiện nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên. Bài thơ thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ, toát lên niềm cảm thương trước một người nghệ sĩ bị lãng quên.
Viết về cảm xúc đối với một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - mẫu 14
Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên mang lại nhiều suy tư cho người đọc. Hình ảnh ông đồ, biểu tượng của sự học thức, tài năng trong xã hội xưa, vẫn sống động trong lòng mỗi người. Vào mỗi dịp Tết, ông đồ lại bày mực, tàu giấy đỏ để viết câu đối, tạo nên bức tranh văn hóa đặc trưng. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội, ông đồ dần trở nên xa lạ và bị lãng quên. Hình ảnh “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” gợi lên nỗi buồn của người nghệ sĩ khi không còn được biết đến. Cuối cùng, câu hỏi “Những người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?” như là một lời than trách cho số phận của ông đồ và những giá trị truyền thống. Đây thực sự là một trong những tác phẩm đầy ý nghĩa của Vũ Đình Liên.
Một bài văn nhỏ ghi lại cảm xúc về một bài thơ ngắn - mẫu 15
“Ông đồ” của Vũ Đình Liên là một tác phẩm đặc sắc, nó đã đem lại nhiều suy tư cho người đọc. Trong xã hội xưa, ông đồ được coi là biểu tượng của sự học thức và tài năng. Vào mỗi dịp Tết, hình ảnh ông đồ bày mực, tàu giấy đỏ để viết câu đối vẫn làm cho mọi người ngưỡng mộ. Tuy nhiên, với thời gian, sự lãng quên dần trở nên hiển nhiên. Hình ảnh “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” đã thể hiện nỗi buồn của người nghệ sĩ khi không còn ai nhớ đến. Câu hỏi cuối cùng “Những người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?” là một lời than trách cho số phận của những giá trị truyền thống và ông đồ.
Một bài văn nhỏ ghi lại cảm xúc về một bài thơ ngắn - mẫu 16
Bài thơ “Nắng hồng” của Bảo Ngọc đã mô tả đẹp đẽ về mùa đông. Trong bức tranh lạnh giá, sự lười biếng của thiên nhiên được thể hiện qua mặt trời “trốn đi đâu”, cây cỏ “khoác tấm áo nâu”, và các loài vật trở nên im lặng hơn. Hình ảnh người mẹ mang lại sự ấm áp cho cảnh vật, khiến mùa đông trở nên tươi sáng hơn. Bức tranh mà tác giả vẽ ra đã gợi lên nhiều cảm xúc trong lòng người đọc.
Một bài văn nhỏ ghi lại cảm xúc về một bài thơ ngắn - mẫu 16
Bài thơ “Nắng hồng” của Bảo Ngọc đã đem lại cho tôi nhiều cảm xúc đẹp đẽ. Sự lười biếng của thiên nhiên trong mùa đông được mô tả sinh động qua từng dòng văn. Hình ảnh người mẹ mang lại ánh nắng và sự ấm áp, khiến cho mùa đông trở nên tươi sáng hơn. Một tác phẩm đầy ý nghĩa và sâu sắc.
Đoạn văn miêu tả cảm xúc về một bài thơ với một số từ hoặc một số chữ - mẫu 16
Một trong những tác phẩm nổi tiếng về người mẹ là tác phẩm “Mẹ” của Đỗ Trung Lai. Khi đọc bài thơ này, người đọc có thể cảm nhận được đây là tiếng nói của người con muốn thể hiện tình cảm với người mẹ của mình. Tác giả đã sử dụng hình ảnh của cây cau, một biểu tượng quen thuộc, để diễn đạt nỗi buồn khi thấy mẹ già đi. Các hình ảnh tương phản như “Lưng mẹ còng rồi - Cau thì vẫn thẳng”, “Cau - ngọn xanh rờn, Mẹ - đầu bạc trắng” đã gợi lên cảm giác của sự già nua của người mẹ. Cùng với đó, nhà thơ còn sử dụng so sánh “Một miếng cau khô – Khô gầy như mẹ” để mô tả sự già dặn của người mẹ. Trước thực tế đó, người con đã trực tiếp diễn đạt cảm xúc của mình: “Con nâng trên tay/Không cầm được lệ” - đó là nỗi đau, nỗi buồn. Tất cả được thể hiện một cách chân thành, và người con tự hỏi: “Ngẩng đầu hỏi giờ/Sao mẹ ta già?”. Câu hỏi này không có câu trả lời. Không ai biết tại sao mẹ lại già đi, cũng không ai có thể ngăn chặn sự trôi qua của thời gian. Hình ảnh “mây bay về xa” cũng như mái tóc mẹ bạc hóa với những đám mây trắng trên cao thể hiện sự tiếc nuối, niềm xót xa. Qua bài thơ, người đọc cũng nhận ra thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt, đó là hãy trân trọng những khoảnh khắc bên người mẹ, biết yêu thương và trân trọng người mẹ của mình.
“Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm mang lại cho người đọc nhiều cảm xúc. Bài thơ này giống như một câu chuyện về cuộc sống của người lính từ khi họ mới gia nhập chiến trường cho đến những năm tháng của cuộc chiến tranh ác liệt. Và khi đất nước bình yên, người lính ấy đã hy sinh, mãi nằm yên trong nơi chiến trường không thể trở về quê hương. Tác giả đã vẽ nên hình ảnh sống động, chân thực về người lính. Khi mới gia nhập chiến trường, họ là những chàng trai chưa biết đến tình yêu, chưa từng thưởng thức cà phê, vẫn thích mê chơi diều. Mặc dù còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, tính cách thân thiện nhưng lại rất dũng cảm, có lòng yêu nước. Cuộc chiến tranh khốc liệt đã lấy đi sinh mạng của họ, nhưng tình đồng đội và lòng yêu thương từ nhân dân dành cho họ vẫn còn mãi. Với đồng đội, người lính trở thành “ngọn lửa” mà “bạn bè mang theo”. Họ luôn đồng lòng, đoàn kết trong mọi tình huống. Đối với nhân dân, người lính chính là những anh hùng đáng ngưỡng mộ và tự hào. Mặc dù họ đã nằm yên trong nơi chiến trường, nhưng nhân dân vẫn nhớ về họ, vẫn trân trọng họ. Có thể nói, “Đồng dao mùa xuân” mang ý nghĩa biểu tượng về người lính, về sự bất tử của họ đối với đất nước.