Bộ đề đọc hiểu Việt Bắc gồm 4 đề có đáp án đi kèm, giúp học sinh có nhiều tài liệu học tập, rèn luyện kỹ năng giải các câu hỏi trong phần đọc hiểu của kỳ thi THPT Quốc gia môn Văn. Ngoài ra, học sinh cũng có thể tham khảo thêm 27 đề đọc hiểu môn Ngữ Văn theo cấu trúc của kỳ thi THPT Quốc gia 2022, cũng như bộ 110 đề luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
Bài đọc hiểu Việt Bắc - Đề 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
- Ta trở lại thành phố vắng vẻ
Nhìn nhà cao, còn thấy đâu núi non?
Con đường rộng, còn nhớ dòng sông quê hương
Ánh đèn sáng, còn nhớ ánh trăng giữa rừng?
Chúng ta đi, hỏi thăm về những lúc nào
Khi nào Việt Bắc thêm phần rộn ràng?
- Con đường trở về, chẳng xa lạ gì!
Hôm nay rời quê đi về thành phố
Nhà cao không còn khuất những ngọn đồi xanh
Phố đông, càng khiến bước chân chạy nhanh hơn.
Ngày mai quay về thôn quê
Rừng xưa núi cũ đều đón chào
Ngày mai, sơn khê rộn rã
Tàu chạy qua lại, mạng lưới vẫn rộng mở.
(Trích Việt Bắc - Thơ Tố Hữu – NXB Giáo dục 2003)
Câu 1: Phương thức diễn đạt chính trong đoạn trích là gì?
Câu 2: Xác định và giải thích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 3: Nêu cấu trúc và tóm tắt nội dung của đoạn trích?
Câu 4: Điều bạn thích nhất trong đoạn trích là gì? (Viết từ 5 đến 7 dòng)
Giải đáp
Câu 1: Phương thức diễn đạt chính của đoạn trích là: biểu cảm
Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích là:
- Câu hỏi tu từ (Chúng ta về... nhỉ?/ Ánh đèn còn... rừng?/ Chúng ta đi... vui?).
+/ Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: Tôn vinh, gợi nhớ đặc biệt về đoạn thơ, nhấn mạnh cho người ra đi biết giữ vững tâm trạng, luôn khắc sâu những kỷ niệm sâu sắc với quê hương cách mạng Việt Bắc trong cuộc kháng chiến. Dù có trở về thành thị xa xôi, trở lại với phố đông sáng đèn thì những năm tháng ký ức với chiến trường Việt Bắc vẫn là khoảnh khắc không thể phai nhạt
- Thông điệp:
+/ Việc lặp đi lặp lại cụm từ còn thấy, còn nhớ: có tác dụng nhấn mạnh, kích thích cảm xúc của người ra đi, nhắc nhở người ra đi luôn ghi nhớ trong lòng những ký ức với quê hương Việt Bắc.
+/ Việc lặp đi lặp lại từ ngày mai nhằm tôn vinh niềm tin, hy vọng về một tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn.
Câu 3: Cấu trúc của đoạn thơ là: cấu trúc đối đáp
- Bản chất của đoạn trích là: Sử dụng lời đối đáp giữa người ở và người đi, đoạn thơ gợi nhớ về những kỷ niệm kháng chiến, thể hiện tình cảm lưu luyến nhớ nhung mặn nồng của người đi và người ở, đồng thời khẳng định lối sống nghĩa tình và niềm tin vào một tương lai rạng rỡ.
Câu 4: Học sinh có tự do thể hiện ý kiến cá nhân và sử dụng lập luận để bảo vệ quan điểm của mình.
- Có thể thể hiện cảm nhận như: Tình cảm mặn nồng giữa người ở và người đi; lối sống nghĩa tình trong cuộc kháng chiến; niềm tin, hy vọng vào một tương lai sáng sủa...
Đề Đọc hiểu Việt Bắc - Đề 2
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
“- Khi ta về, ta có còn nhớ không?
Mười lăm năm ấy, tình cảm mãnh liệt như thế nào.
Khi ta về, ta có còn nhớ không?
Nhìn thấy cây, nhớ đến núi, nhìn thấy sông, nhớ đến nguồn?
- Tiếng ai ấy nồng nàn bên bờ
Xao xuyến lòng, lo lắng trước bước đi
Áo chàm che đi lúc chia ly
Nắm tay nhau, chẳng biết nói gì hôm nay…”
(Việt bắc – Tố Hữu)
Câu 1: Đoạn thơ trên tập trung vào điều gì? Khoảng thời gian mười lăm năm là khi nào? Tại sao lại gợi nhớ về mười lăm năm đó?
Câu 2: “Mười lăm năm” là khoảng thời gian nào?
Câu 3: Trong đoạn thơ ai là người nói trước?
Câu 4: Hình ảnh “Nắm tay nhau, chẳng biết nói gì hôm nay” thể hiện những cảm xúc đa dạng như thế nào?
Câu 5: Biện pháp tu từ được áp dụng hiệu quả nhất trong đoạn thơ là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 6: Sự sáng tạo của Tố Hữu trong việc sử dụng hình thức của đoạn thơ
Giải đáp
Câu 1:
- Đoạn thơ trên nhấn mạnh vào khung cảnh chia ly
- Con số mười lăm năm đồng thời mang ý nghĩa thực tế và ý nghĩa tượng trưng: đó là mười lăm năm cách mạng, mười lăm năm của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc, nhưng cũng là mười lăm năm gắn bó mật thiết giữa cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc
Câu 2: “Mười lăm năm” là thời gian từ: Thời kỳ kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi người kháng chiến trở về thủ đô
Câu 3: Trong đoạn thơ, người ở lại là người nói trước.
Câu 4: Hình ảnh “Nắm tay nhau, chẳng biết nói gì hôm nay” diễn tả: sự nhớ nhung, lưu luyến, bịn rịn giữa người ở và người đi
Câu 5: Biện pháp tu từ được áp dụng hiệu quả nhất trong đoạn thơ là:
- Từ “nhớ”: thể hiện sự nhớ nhung đầy cảm xúc, tha thiết
- Hoán dụ “áo chàm”: Tượng trưng cho người dân Việt Bắc, diễn tả lòng trung thành, sự quyến luyến.
Câu 6: Sự sáng tạo của Tố Hữu trong việc sử dụng hình thức của đoạn thơ là:
- Trong ca dao dân ca, cách thức giao tiếp thông qua cặp đại từ “mình – ta”.
- Tố Hữu khéo léo áp dụng sự sáng tạo để thể hiện những tình cảm cách mạng sâu sắc.
Đề Đọc hiểu Việt Bắc - Đề 3
Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi.
“- Khi ta về, ta có còn nhớ không?
Mười lăm năm ấy, tình cảm mãnh liệt như thế nào.
Khi ta về, ta có còn nhớ không?
Nhìn thấy cây, nhớ đến núi, nhìn thấy sông, nhớ đến nguồn?
- Tiếng ai ấy nồng nàn bên bờ
Xao xuyến lòng, lo lắng trước bước đi
Áo chàm che đi lúc chia ly
Nắm tay nhau, chẳng biết nói gì hôm nay…”
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Đoạn thơ thể hiện tâm trạng sâu lắng giữa mình và ta. Mười lăm năm ấy là thời gian của cuộc kháng chiến. Gợi nhớ về những kỷ niệm và tình cảm trong thời kỳ đó.
Câu 2: Ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ là nhấn mạnh nỗi nhớ và tình cảm thân thiết.
Câu 3: Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ hóa. Hiệu quả nghệ thuật là tạo ra sự gần gũi, thân thiết giữa người viết và người đọc.
Câu 4: Cách ngắt nhịp của câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” mang tính sáng tạo. Hiệu quả nghệ thuật là tạo ra sự hòa mình, cảm xúc chân thành.
Lời giải
Câu 1: Đoạn thơ khai mạc của bài thơ thể hiện cảm xúc sâu sắc trong lòng người ra đi và người ở lại trong khoảnh khắc chia ly. 4 dòng đầu tiên là lời thăm hỏi chân thành của Việt Bắc đối với những người cán bộ kháng chiến trong giây phút ban đầu của việc chia xa. 4 dòng sau là biểu hiện của tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến và bịn rịn của người ra đi đối với người ở lại.
+ Số mười lăm năm không chỉ có ý nghĩa thực tế mà còn mang ý nghĩa tưởng tượng: đó là mười lăm năm của cuộc cách mạng. Mười lăm năm chiến đấu ở Việt Bắc đồng thời cũng là mười lăm năm gắn bó chặt chẽ giữa cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc.
Câu 2: Các từ như “thiết tha, tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” chính xác miêu tả những cảm xúc sâu sắc đang trỗi dậy trong tâm trí của nhà thơ khi phải chia xa.
Câu 3: Hình ảnh áo chàm được sử dụng như một biện pháp tu từ để diễn tả tình cảm gắn bó của nhà thơ với nhân dân Việt Bắc, những người giản dị và nghèo khó nhưng sâu sắc yêu thương.
Câu 4: Việc ngắt nhịp theo thứ tự 3/3; 3/3/2 diễn đạt một cách thân mật những khoảnh khắc trì trệ, lưu luyến trong tâm trạng và hành động của người ra đi và người ở lại. Dù đã trao đi vật kỷ niệm nhưng lòng vẫn còn đong đầy tình cảm không thể nào xa lìa.
Đề Đọc hiểu Việt Bắc - Đề 4
Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi.
“…Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”.
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Trong đoạn thơ trên, tác giả thể hiện tâm tư tình cảm của mình với những kỷ niệm ngọt ngào về quê hương, những ngày thơ ấu và tình cảm thương yêu với người mẹ.
Câu 2: Các từ “chia ” “sẻ ” “cùng ” trong đoạn thơ thể hiện ý nghĩa của sự đồng lòng, tình thương và sự gắn kết giữa con người trong cộng đồng.
Câu 3: Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc được miêu tả như người phụ nữ mạnh mẽ, dũng cảm, và hiền hậu, với hình ảnh của một người mẹ chăm sóc gia đình và nông trại với tình yêu thương và sự hy sinh.
Câu 4: Phép điệp cấu trúc “ Nhớ sao ” giúp tăng cường hiệu quả nghệ thuật của bài thơ bằng cách làm nổi bật những kỷ niệm và cảm xúc, tạo ra sự chân thực và sâu sắc trong trải nghiệm của người đọc.
Lời giải
Câu 1: Trong đoạn thơ trên, tác giả thể hiện tình cảm lưu luyến và nhớ nhung của một người cán bộ cách mạng đối với quê hương, những kỷ niệm và con người ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến gần đây.
Câu 2: Ý nghĩa nghệ thuật của các từ “chia ” “sẻ ” “cùng ” trong đoạn thơ là thể hiện tình cảm đồng lòng, đoàn kết của nhân dân Việt Bắc và lực lượng cách mạng.
Câu 3: Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc hiện ra như một người phụ nữ mạnh mẽ, giàu tình thương và sự hy sinh, là biểu tượng của sự kiên cường và quyết tâm trong cuộc sống.
“người mẹ nắng cháy lưng
địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”
- Đó là hình ảnh của một người lao động nghèo khổ, chăm chỉ và quyết tâm, dù gặp khó khăn nhưng vẫn dành trọn tâm huyết và tình yêu cho cách mạng, không ngần ngại gian khổ để góp phần vào sự nghiệp cách mạng.
+ Nắng cháy lưng: mô tả về thời tiết gay gắt, đồng thời biểu hiện sự vất vả, hy sinh của người mẹ.
+ Địu con lên rẫy: hình ảnh đơn giản trong lời thơ, cũng là hiện thực của người mẹ dân tộc.
+ Từ đó, tình cảm sắc son cao đẹp của nhân dân tộc đối với cách mạng hiện rõ nét hơn.
Câu 4: Phép điệp cấu trúc “Nhớ sao” thể hiện một cách nghệ thuật hiệu quả: làm nổi bật nỗi nhớ sâu đậm, chân thành và vô tận theo thời gian.