Hãy cùng theo dõi đề cương tuyên truyền một số điều cơ bản về Luật Nghĩa vụ quân sự trong bài viết sau để hiểu rõ hơn về trách nhiệm của mỗi người, cũng như để lan tỏa thông điệp tuyên truyền.
Tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2021
Đề cương tuyên truyền
Một số nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự
Luật Nghĩa vụ quân sự đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua vào ngày 19 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Luật này bao gồm 09 chương, 62 điều.
I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Nghĩa vụ quân sự
Luật Nghĩa vụ quân sự quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật này áp dụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
II. Nghĩa vụ quân sự là gì?
Hiến pháp năm 2013 quy định: 'Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Mọi công dân đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia vào việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân'.
Luật Nghĩa vụ quân sự quy định: 'Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm cao cả của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam'. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, bao gồm:
+ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nhiệm vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
+ Công dân nữ, với những đặc điểm về thể chất và sinh hoạt, không phù hợp với việc phục vụ trong quân đội chính quy hiện đại, Luật nghĩa vụ quân sự chỉ quy định: “công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ”.
- Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm:
+ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm: “những người đã qua độ tuổi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ, đã từng phục vụ nhưng đã thôi, hoặc chuyển sang phục vụ trong Công an nhân dân”.
+ Trong thời bình, công dân nữ không buộc phải phục vụ tại ngũ; chỉ những công dân nữ có ngành nghề phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân mới phải đăng ký nghĩa vụ quân sự, tức là phải phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội (Chính phủ quy định ngành nghề cụ thể).
- Để đảm bảo sự bình đẳng trong pháp lý đối với công dân đang hoặc đã phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và công dân tham gia một số lĩnh vực khác, Luật nghĩa vụ quân sự đã bổ sung quy định sau:
+ Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được xem là đã thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
+ Công dân thuộc một trong các trường hợp sau được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: “công dân đã tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ thường trực; hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ 36 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế-quốc phòng từ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư đủ 24 tháng trở lên”.
III. Một số điều về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
1. Về độ tuổi
Công dân đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ 18 đến 25 tuổi; công dân có trình độ cao đẳng, đại học và được tạm hoãn gọi nhập ngũ, thì độ tuổi gọi nhập ngũ được kéo dài đến 27 tuổi.
Lưu ý: Độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân (theo hướng dẫn của Hội đồng NVQS tỉnh: hàng năm lấy ngày 21/02 làm chuẩn).
Theo Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, ngoài việc đáp ứng điều kiện về độ tuổi như đã nêu, công dân được gọi nhập ngũ cần phải đáp ứng 04 điều kiện sau đây:
- Có lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có sức khỏe đủ để phục vụ tại ngũ;
- Có trình độ văn hóa phù hợp.
Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe và trình độ văn hóa được quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 28/11/2018) như sau:
Về tiêu chuẩn sức khỏe: Phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị ở các mức độ, nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS cũng sẽ không được gọi nhập ngũ;
Về trình độ văn hóa: Chỉ gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên. Riêng những địa phương khó đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn công dân có trình độ lớp 7.
3. Thời điểm kiểm tra nghĩa vụ quân sự
Điều 40 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định, thời gian kiểm tra sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12.
Theo quy trình năm 2022, thời gian kiểm tra sức khỏe sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2021 và kết thúc vào ngày 31/12/2021. Công dân sẽ nhận được lệnh gọi kiểm tra sức khỏe trước 15 ngày.
4. Thời điểm nhập ngũ
Theo Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự: Hằng năm, công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba.
Trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, sẽ được gọi thêm một lần.
5. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự
Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
6. Các trường hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự
* Tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các trường hợp sau:
- Chưa đạt điều kiện sức khỏe phục vụ tại ngũ;
- Là người lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đủ tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được UBND cấp xã xác nhận;
- Là con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang thực hiện nghĩa vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
- Đang theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Lưu ý: Công dân đang học tại các trường theo quy định trên chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khóa đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học tập ở các khóa đào tạo khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì sẽ được gọi nhập ngũ.
* Tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định miễn nghĩa vụ quân sự đối với các trường hợp sau:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được phân công làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
7. Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?
Công dân khi đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản như sau:
- Được nghỉ phép 10 ngày nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi
Nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được nghỉ phép 10 ngày (không tính ngày đi và ngày về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được thanh toán tiền vé tàu, xe và phụ cấp đi đường. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc con từ trần, … thì sẽ được nghỉ phép đặc biệt tối đa 05 ngày.
- Được hưởng nhiều khoản trợ cấp khi xuất ngũ
Khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được hỗ trợ một lần, mỗi năm phục vụ trong quân ngũ được hỗ trợ 02 tháng lương cơ bản. Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được hỗ trợ thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng, … Đồng thời, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được hỗ trợ tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ bản tại thời điểm xuất ngũ.
- Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm
Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tiếp tại các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi; Nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề; Được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập ngũ…
8. Thân nhân của người đi nghĩa vụ quân sự được hưởng quyền lợi gì?
Theo Nghị định 27/2016/NĐ-CP, nếu cha mẹ, vợ/chồng, con của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp bất kỳ vấn đề về sức khỏe nào kéo dài từ 01 tháng trở lên hoặc cần nhập viện điều trị từ 07 ngày trở lên, sẽ được hỗ trợ 500.000 đồng/thân nhân/lần.
Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội đang phục vụ được tính là một trong các nhóm đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng, có nghĩa là họ được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí hàng năm (Theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
9. Vi phạm trong việc thực hiện Nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Về xử phạt hành chính: Theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP:
+ Có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu vắng mặt không có lý do chính đáng tại thời gian hoặc địa điểm được chỉ định trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu vắng mặt không có lý do chính đáng tại thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Có thể bị phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng nếu vắng mặt không có lý do chính đáng tại thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
Lưu ý: Các hành vi vi phạm trên đều phải chịu hậu quả (buộc phải tuân thủ các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự)
- Những lý do được coi là chính đáng:
+ Các người thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm những ai phải thực hiện các hoạt động như sơ tuyển, kiểm tra hoặc khám sức khỏe, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị, tham gia tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, nhưng bị ốm hoặc gặp tai nạn trên đường.
+ Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, người nuôi dưỡng hợp pháp, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp đang mắc bệnh nặng.
+ Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, người nuôi dưỡng hợp pháp, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp đã qua đời nhưng chưa có tang lễ.
+ Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc của thân nhân của họ nằm trong khu vực đang gặp thiên tai, dịch bệnh hoặc hỏa hoạn gây ảnh hưởng đến cuộc sống.
+ Các người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển hoặc các lệnh gọi khác do lỗi của họ hoặc của các cơ quan có trách nhiệm, hoặc do hành động của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.
- Liên quan đến trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 332 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, nếu đã bị phạt hành chính về hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này mà vẫn tiếp tục vi phạm, thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ trong vòng 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nếu có thêm các tình tiết nghiêm trọng như: Tự gây thương tích hoặc tổn thất cho bản thân; Kích động người khác phạm tội, … thì mức án cao nhất có thể lên đến 05 năm tù.