Tỷ lệ lạm phát (tiếng Anh: Inflation rate) phản ánh mức độ gia tăng của giá cả trong nền kinh tế. Đây là chỉ số cho thấy sự biến động của mức giá. Thường thì tỷ lệ lạm phát được tính toán dựa trên chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giảm phát GDP. Tỷ lệ này có thể được tính cho các khoảng thời gian như tháng, quý, nửa năm hoặc cả năm.
Ý nghĩa
Tỷ lệ lạm phát đo lường sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Nó là một chỉ số quan trọng để tính toán lãi suất thực cũng như điều chỉnh mức lương.
Công thức tính
Tính toán theo chỉ số CPI
Nếu Po đại diện cho mức giá trung bình của kỳ hiện tại và P-1 là mức giá của kỳ trước đó, thì tỷ lệ lạm phát cho kỳ hiện tại được tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ lạm phát = 100% x P P-1
Có một số công thức khác để tính tỷ lệ lạm phát, chẳng hạn như:
- Tỷ lệ lạm phát = (log Po - log P-1) x 100%
Hai phương pháp phổ biến để tính toán tỷ lệ lạm phát là:
- Dựa trên thời gian: đo lường sự biến động giá cả của giỏ hàng hóa theo thời gian
- Dựa trên thời gian và cơ cấu giỏ hàng hóa. Phương pháp này ít được sử dụng hơn vì cần phải tính toán sự thay đổi trong cơ cấu và nội dung giỏ hàng hóa.
Thông thường, tỷ lệ lạm phát được công bố hàng năm trên các phương tiện truyền thông được tính bằng cách cộng dồn phần trăm tăng của CPI hàng tháng trong năm.
Tính theo chỉ số giảm phát GDP
Tỷ lệ lạm phát của năm 2024 so với năm 2023 được tính như sau:
Tỷ lệ lạm phát 2024 = 100 x Chỉ số giảm phát GDP 2024 - Chỉ số giảm phát GDP 2023 Chỉ số giảm phát GDP 2023
Chỉ số giảm phát được tính bằng cách so sánh GDP giá thực tế với GDP giá gốc. Hiện tại, giá gốc so sánh là giá của năm 2023, và sự chuyển đổi về giá gốc chủ yếu dựa vào chỉ số giá PPI (trừ ngành xây dựng và ngành bán và sửa chữa xe có động cơ). Vì vậy, tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP có thể được xem là tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá người bán PPI.
- Lạm phát
- Giảm phát
- Cung cấp tiền tệ
- Lãi suất