Tỷ số EV/2P là một tỷ số được sử dụng để định giá các công ty dầu khí. Nó bao gồm giá trị doanh nghiệp (EV) chia cho các dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P). Giá trị doanh nghiệp phản ánh tổng giá trị của công ty. Dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P) chỉ ra các dự trữ năng lượng, như dầu mà có khả năng được khai thác.
Công thức của tỷ số EV/2P
Tỷ số EV/2P là một tỷ số được sử dụng để định giá các công ty dầu khí. Nó bao gồm giá trị doanh nghiệp (EV) chia cho các dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P). Giá trị doanh nghiệp phản ánh tổng giá trị của công ty. Dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P) chỉ ra các dự trữ năng lượng, như dầu mà có khả năng được khai thác.
Tỷ số EV/2P là một tỷ số được sử dụng để định giá các công ty dầu khí. Nó bao gồm giá trị doanh nghiệp (EV) chia cho các dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P). Giá trị doanh nghiệp phản ánh tổng giá trị của công ty. Dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P) chỉ ra các dự trữ năng lượng, như dầu mà có khả năng được khai thác.
2P reserves là tổng của các dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P). Dự trữ chắc chắn có khả năng được khai thác, trong khi dự trữ có khả năng thấp hơn so với dự trữ chắc chắn. Tổng của dự trữ chắc chắn và có khả năng được biểu thị bởi 2P.
Cách tính tỷ số EV/2P
- Các bước để tính tỷ số EV/2P là: Lấy hoặc tính giá trị doanh nghiệp của công ty. EV thường được tính cho các nhà đầu tư, nhưng nếu không, hãy cộng lại vốn hóa thị trường và tổng nợ rồi trừ đi tiền mặt.
Đưa giá trị EV vào tử số.
Đưa giá trị 2P vào mẫu số và chia nó cho EV.
Ý nghĩa của tỷ số EV/2P
Tỷ số giá trị doanh nghiệp so với các dự trữ chắc chắn và có khả năng là một chỉ số giúp các nhà phân tích hiểu được liệu tài nguyên của công ty có đủ để hỗ trợ hoạt động và phát triển hay không. Lí tưởng là tỷ số EV/2P không nên được sử dụng đơn lẻ, vì không phải tất cả các dự trữ đều giống nhau. Tuy nhiên, nó vẫn có thể là một chỉ số quan trọng nếu ít thông tin được biết về luồng tiền của công ty.
Dự trữ có thể là dự trữ chắc chắn, có khả năng hoặc có khả năng. Dự trữ chắc chắn thường được biết đến như là 1P, với nhiều nhà phân tích gọi là P90, hoặc có 90% khả năng được sản xuất. Dự trữ có khả năng được gọi là P50 hoặc có 50% khả năng được sản xuất. Khi sử dụng cùng nhau, nó được gọi là 2P.
Khi tỷ số EV/2P cao, điều đó có nghĩa là công ty đang giao dịch ở mức giá cao hơn cho lượng dầu trong lòng đất. Ngược lại, giá trị thấp sẽ cho thấy một công ty có thể đang bị định giá thấp hơn tiềm năng.
Tỷ số EV/2P có thể so sánh với các tỷ số phổ biến khác được sử dụng trong định giá như giá trị doanh nghiệp hoặc tỷ số P/E. Các tỷ số này thể hiện giá trị của một công ty như là một bội số của lợi nhuận hoặc tài sản.
Quan trọng là so sánh tỷ số EV/2P của một công ty với các công ty tương tự và với các giá trị lịch sử của tỷ số. Sử dụng so sánh lịch sử và ngành có thể giúp các nhà đầu tư xác định xem một công ty có đang bị định giá thấp hơn, cao hơn hay đúng giá trị.
Những điều quan trọng cần nhớ
Ví dụ về tỷ số EV/2P
Hãy giả sử một công ty dầu mỏ có giá trị doanh nghiệp là 2 tỷ đô la và dự trữ chắc chắn và có khả năng là 100 triệu thùng dầu:
Tỷ số EV/2P = 20 hoặc công ty có bội số 20. Nói cách khác, công ty được định giá là 20 lần giá trị doanh nghiệp đến dự trữ 2P.
Tỷ số EV/2P = 20 hoặc công ty có bội số 20. Nói cách khác, công ty được định giá là 20 lần giá trị doanh nghiệp đến dự trữ 2P.
Dù tỷ số 20 là cao, thấp hay được định giá hợp lý phụ thuộc vào các công ty dầu mỏ khác trong cùng ngành.
Sự khác biệt giữa tỷ số EV/2P và EV/EBITDA
Giá trị doanh nghiệp so với lợi nhuận trước thuế, lãi suất, khấu hao và tổn thất là cũng được gọi là bội số doanh nghiệp. Tỷ số EV/EBITDA so sánh doanh nghiệp dầu khí, không có nợ, với EBITDA. Đây là một chỉ số quan trọng vì các công ty dầu khí thường có nhiều nợ và EV bao gồm chi phí thanh toán nó. Bằng cách loại bỏ nợ, các nhà phân tích có thể thấy rõ hơn giá trị của công ty.
Tuy nhiên, tỷ số EV/2P cũng sử dụng giá trị doanh nghiệp trong công thức của nó, nhưng thay vì sử dụng EBITDA, tỷ số bao gồm dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P). Tỷ số EV/2P quan trọng khi đánh giá tiềm năng hoặc khả năng tăng trưởng của một công ty dầu mỏ vì dự trữ chắc chắn và có khả năng (2P) có khả năng được khôi phục.
Giới hạn của tỷ số EV/2P
Như đã đề cập trước đó, tỷ số EV/2P bao gồm tổng nợ trong phép tính của nó vì giá trị doanh nghiệp cũng bao gồm tổng nợ. Các công ty dầu mỏ thường mang số nợ đáng kể trên bảng cân đối kế toán của họ, điều này là bình thường trong ngành công nghiệp. Nợ được sử dụng để tài trợ cho các giàn khoan dầu, thiết bị và chi phí khai thác.
Do đó, số nợ phụ tăng giá trị EV của các công ty dầu mỏ lên mức định giá cao hơn nhiều so với hầu hết các ngành công nghiệp khác có ít nợ hơn. Nhà đầu tư nên nhận thức về cấu trúc vốn độc đáo của các công ty dầu khí khi sử dụng bất kỳ chỉ số định giá nào, bao gồm cả tỷ số EV/2P.