Mệnh đề quan hệ (Relative clauses) là không chỉ là một chủ điểm kiến thức ngữ pháp cơ bản trong tiếng Anh, đây còn là chủ điểm quan trọng thường xuất hiện trong các bài thi, cụ thể đây là phần ngữ pháp nằm trong phần thi TOEIC Reading Part 5. Vì vậy, thí sinh cần ôn tập nắm vững kiến thức cũng như kĩ năng làm bài để giành trọn điểm các câu hỏi liên quan đến mệnh đề quan hệ, góp phần nâng cao điểm số trong bài thi TOEIC.
Mệnh đề quan hệ là gì?
Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau một danh từ. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó, có chức năng bổ nghĩa cho danh từ.
Ví dụ:
(Tôi mượn quyển sách được không?)
Nếu thông tin chỉ dừng ở đây, người đọc sẽ không hiểu rõ cuốn sách nào. Do đó, người viết có thể sử dụng mệnh đề quan hệ để bổ sung thêm thông tin về cuốn sách.
Ví dụ: Can I borrow the book that you bought last week? (Tôi có thể mượn quyển sách mà bạn mua vào tuần trước không?)
Ở đây, câu chứa thêm thông tin do mệnh đề quan hệ bổ nghĩa, giúp câu rõ nghĩa hơn.
Các loại mệnh đề quan hệ phổ biến trong phần đọc TOEIC
Mệnh đề quan hệ sử dụng đại từ quan hệ
Who
Đây là đại từ quan hệ làm chủ từ, thay thế cho danh từ hoặc đại từ chỉ người làm chủ ngữ trong câu mệnh đề quan hệ (Relative clause.)
Câu có dạng: …N (person) + WHO + V + O
Trường hợp 1: Đối tượng được nhắc đến trong 2 câu là tân ngữ của câu 1 và chủ ngữ của câu 2. Câu có dạng:
Bỏ chủ ngữ câu sau và thay thế bằng Who.
Ví dụ: She was talking to the boy. He is my cousin.
Có thể thấy chủ ngữ “he” trong câu 2 là để nhắc đến tân ngữ “the boy” trong câu 1. Chỉ cần dùng “who” thay thế cho “he” và đặt ngay sau câu 1.
Câu trở thành: She was talking to the boy who is my cousin.
Trường hợp 2: Nếu đối tượng là chủ ngữ của cả câu 1 và câu 2.
Câu có dạng: S1+ V1+ O1.S2 + V2 + (O2), trong đó S1=S2
Thay chủ ngữ của câu thứ hai bằng WHO và đặt ngay sau chủ ngữ của câu thứ nhất.
Ví dụ: The man is leaving the house. He is my uncle.
Thay chủ ngữ “he” của câu 2 bằng “who” và đặt ngay sau chủ ngữ câu 1.
Câu trở thành:
The man who is leaving the house is my uncle.
Hoặc: The man who is my uncle is leaving the house.
Whom
Là đại từ đóng vai trò tân ngữ trong câu mệnh đề quan hệ, thay thế cho đối tượng chỉ người.
Có dạng: ...N (person) + WHOM + S + V
Trường hợp 1: Đối tượng được nhắc đến là tân ngữ trong câu 1 và tân ngữ của câu 2.
Câu có dạng: S1+ V1+ O1. S2 + V2 + O2, trong đó O1=O2
Thay tân ngữ câu 2 bằng “whom” và đặt ngay sát tân ngữ câu 1.
Ví dụ:
Dùng “whom” thay thế tân ngữ “her” và đặt sát ngay sau tân ngữ chỉ cùng đối tượng ở câu 1.
Câu trở thành: I talked to the girl whom you saw last semester.
Trường hợp 2: Đối tượng được nhắc đến là tân ngữ câu 1 và là chủ ngữ của câu 2.
Câu có dạng: S1+ V1+ O1. S2 + V2 + O2, trong đó O1=S2
Thay thế chủ ngữ câu 2 bằng “whom” và đặt ngay sau tân ngữ câu 1.
Ví dụ: I spoke to the English teachers. All of the English teachersare from the USA.
Dùng “whom” thay thế cho “the teachers” ở câu 2.
Câu trở thành: I spoke to the English teachers, all of whom are from the USA.
Lưu ý: Thông thường, có thể lược bỏ whom với vai trò tân ngữ trong câu mệnh đề quan hệ. Tuy nhiên, khi “whom” là tân ngữ đi với giới từ thì ta bắt buộc phải dùng whom, không được lược bỏ.
Ví dụ: I met some lovely new friends. Most of them are from Europe.
Câu trở thành: I met some lovely new friends, most of whom are from Europe.
Which
Là đại từ đóng vai trò chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu mệnh đề quan hệ, đại diện đồ vật động vật, sự việc hoặc bổ sung cho cả câu đứng trước nó.
Trường hợp 1: Đối tượng là chủ ngữ của hai câu
Câu có dạng: S1+ V1+ O1. S2 + V2 + O2, trong đó S1=S2
Thay chủ ngữ của câu 2 bằng Which và chuyển câu đó đứng sau chủ ngữ của câu 1.
Ví dụ: The book is really expensive. It was bought by my father.
Câu trở thành: The book which was bought by my father is really expensive.
Trường hợp 2: Đối tượng là tân ngữ của câu 1 và chủ ngữ của câu 2
Câu có dạng: S1+ V1+ O1. S2 + V2 + O2, trong đó O1=S2
Thay chủ ngữ của câu 2 bằng Which
Ví dụ: I received a lovely present. It is from my pen pal.
Câu trở thành: I received a lovely present which is from my pen pal.
Trường hợp 3: Đối tượng là chủ ngữ câu 1 và tân ngữ câu 2
Câu có dạng:S1+ V1+ O1. S2 + V2 + O2, trong đó S1=O2
Thay tân ngữ câu 2 bằng which và chuyển lên đặt ngay sau chủ ngữ câu 1.
Ví dụ:
Câu trở thành: The dog which Paul brought home yesterday is quite aggressive.
Trường hợp 4: Đối tượng là tân ngữ của cả câu 1 và câu 2
Câu có dạng: S1+ V1+ O1. S2 + V2 + O2, trong đó O1=O2
Thay “which” cho tân ngữ câu 2 và đưa lên đặt ngay sau từ chỉ cùng đối tượng.
Ví dụ: Lina likes her new dress. She bought itfrom a thrift store.
Câu trở thành: Lina likes her new dress whichshe bought from a thrift store.
That
Là đại từ có thể thay thế cho vị trí của who, whom, which (chủ ngữ và tân ngữ chỉ người và vật) trong câu mệnh đề quan hệ quan hệ.
Ví dụ:
Hoa is reading the magazine that is very interesting.
(Hoa đang đọc một quyển tạp chí rất thú vị.)
He is the brave guy that saved the victim yesterday.
(Anh ta là người hùng đã cứu nạn nhân hôm qua.)
Các trường hợp thường sử dụng “that”
1. Khi đi sau các hình thức so sánh nhất.
Ví dụ: She was the most intelligent person that I have ever met.
2. Khi đi sau các từ: the only, the first, the second, the last, etc.
Ví dụ: It is the first time that I have seen it.
3. Khi danh từ đi trước bao gồm cả người và vật.
Ví dụ: She talked about her neighbors and the places that she had visited.
4. Khi đi sau các đại từ bất định, đại từ phủ định, đại từ chỉ số lượng: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none, etc.
Ví dụ: I don’t know anything that is related to this topic.
Các trường hợp không sử dụng that
Trong mệnh đề quan hệ không xác định (xem mục trên)
Sau giới từ
Ví dụ: I received a lot of presents. Most of them are from my friends.
Câu trở thành: I received a lot of presents, most of which are from my friends.
Trong câu xuất hiện giới từ “of”, vì vậy không được dùng đại từ quan hệ “that”.
Whose
Đại từ dùng để chỉ quan hệ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật (thường thay cho các tính từ sở hữu (her, his, their, …) hoặc hình thức N ‘s)
Có dạng: …N (person, thing) + WHOSE + N + V ….
Ví dụ: It’s the new apartment. Its owner just moved in.
Câu viết lại thành:
Lưu ý:
Phải luôn có một danh từ hoặc một cụm danh từ ngay sau whose.
Of which có thể thay thế cho whose. Tuy nhiên, khi dùng với người chỉ có thể dùng whose.
Mệnh đề quan hệ sử dụng trạng từ quan hệ
Why
Là đại từ mở đầu cho mệnh đề quan hệ, dùng để chỉ lý do, thường nối câu có cụm “the reason.” Đứng ngày sau từ “the reason”.
Câu có dạng:…..N (reason) + WHY + S + V …
Ví dụ:
I don’t know the reason. You didn’t call me back for that reason. (Tôi không biết lí do. Vì lí do đó mà bạn không gọi cho tôi.)
Viết lại thành: I don’t know the reason why you didn’t call me back.
Where
Là đại từ quan hệ thay thế từ chỉ nơi chốn (thường thay cho there hoặc danh từ chỉ địa điểm).
Câu có dạng: …. N (place) + WHERE + S + V … (tương đương với N (place) + in/on/at WHICH + S + V …)
Ví dụ:
The room wasn’t very spacious. We stayed in that room.
Viết lại: The room where we stayed wasn’t very spacious. (The room in which we stayed wasn’t very spacious.)
When
Là đại từ tha thế cho cụm từ/ từ chỉ thời gian.
Có dạng:….N (time) + WHEN + S + V …
(tương đương với….N (time) + on/in/at which + S + V …)
Ví dụ:
Do you still remember the night? We joined the party together then.
Viết lại: Do you still remember the night when we joined the party together. (Do you still remember the night at which we joined the party together?)
Các điều cần lưu ý khi tham gia phần 5 đọc TOEIC:
Trong câu mệnh đề quan hệ: Nếu trong mệnh đề quan hệ có giới từ thì giới từ có thể đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ (dùng cho whom và which.)
Ví dụ:
Khanh is a nice friend. I share my apartment with him.
Viết lại: Khanh, with whomI share my apartment, is a nice friend. (Tương tự với: Khanh, whom I share my apartment with, is a nice friend.)
Which được dùng để thay cho cả mệnh đề đứng trước.
Ví dụ: I can’t visit my mother on her birthday. That makes her sad.
Viết lại: I can’t visit my mother on her birthday, which makes her sad.
Với đại từ quan hệ đóng vài trò tân ngữ, who có thể thay thế whom.
Ví dụ: I’d like to invite whom / who you made friends with.
Trong mệnh đề quan hệ xác định, có thể lượt bỏ các đại từ quan hệ đóng vai trò tân ngữ (whom, which).
Ví dụ: The book which you borrowed yesterday is the best-seller one.
(= The book you borrowed yesterday is the best-seller one.)
Sau các đại từ quan hệ “why”, “where”, “when” là một mệnh đề gồm chủ ngữ và động từ.
Ví dụ:
I don’t understand the reason why you left.
He doesn’t where he can find the necessary tools.
Alex saw him when he was crossing the street.
Phân loại
Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses)
Là mệnh đề quan hệ xác định cho người đọc biết chính xác về đối tượng (người, vật, …) được nói đến trong câu, dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó. Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Không có dấu phẩy ngăn cách mệnh đề chính với mệnh đề quan hệ.
Ví dụ: May I get the address of the store where you bought your new dress? (Tôi có thể xin địa chỉ cửa hàng nơi mà bạn mua chiếc váy mới được không?)
Nếu chỉ nói “May I get the address?” mà không dùng mệnh đề quan hệ thì dường như người nghe phải hỏi lại để biết cửa hàng nào. Thông tin where you bought your new dress là quan trọng bắt buộc phải có để câu rõ nghĩa.
Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clauses)
Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định, không nhất thiết phải có trong câu. Khi bị lượt bỏ thì câu vẫn có nghĩa.
Mệnh đề quan hệ không xác định được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-).
Ví dụ: Da Nang, which is my hometown, is very famous. (Đà Nẵng, nơi là quê nhà tôi, rất nổi tiếng.)
Ở đây, trong trường hợp không dùng mệnh đề quan hệ, người nghe có thể không biết đó là quê nhà của người nói, nhưng người nghe vẫn có thể hiểu được thành phố người nói đang nói đến một cách rõ ràng. Vậy nên thông tin trong mệnh đề “which is my hometown” không bắt buộc phải có.
Cách tiết kiệm để sử dụng trong phần 5 đọc TOEIC
Đại từ quan hệ là tân ngữ trong câu mệnh đề quan hệ
Có thể lược bỏ đại từ quan hệ, hoặc chuyển giới từ ra cuối mệnh đề quan hệ (nếu có).
Ví dụ 1: It’s the best songthat I have ever heard. (Đó là ca khúc hay nhất tôi từng nghe.)
Có thể lược bỏ đại từ quan hệ “that”, câu trở thành: It’s the best song I have ever heard.
Ví dụ 2: The girl with whomyou share your room is really easy-going. (Cô gái ở chung phòng với bạn rất dễ gần.)
Lược bỏ đại từ ”whom”, chuyển giới từ ra sau mệnh đề quan hệ, câu trở thành: The girl you share your room with is really easy-going.
Đại từ quan hệ đóng vai trò chủ ngữ ở thể chủ động trong câu mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ chứa các đại từ quan hệ làm chủ từ who, which, that ở thể chủ động có thể được rút gọn thành cụm hiện tại phân từ (V-ing).
Để rút gọn dạng mệnh đề quan hệ này, thực hiện lược bỏ đại từ và trợ động từ (nếu có), sau đó chuyển động từ chính sang dạng V-ing.
Ví dụ:
The teacher who teaches me English is from the UK
The teacher teaching me English is from the UK.
(Giáo viên dạy tôi tiếng Anh đến từ nước Anh.)
The dog which was barkingto you is mine.
The dog barkingto you is mine.
(Chú chó mà đã sủa với bạn là của tôi.)
Lưu ý 1 khi làm bài TOEIC Reading Part 5: Trong trường hợp rút gọn xong, động từ có dạng “being”, lược bỏ being.
Ví dụ:
My mom, who is a doctor, works at this hospital.
Viết lại: My mom, being a doctor, works at this hospital.
Viết lại: My mom, a doctor, works at this hospital.
(Mẹ tôi là một bác sĩ làm ở bệnh viện này.)
Lưu ý 2 khi làm bài TOEIC Reading Part 5: Trong trường hợp câu rút gọn xong, nếu động từ có dạng “having”, có thể dùng “with” thay thế cho “having” và “without” thay thế cho “not having”.
Ví dụ:
Students who don’t have a B1 English Certificate will not be qualified to take a higher class.
Students not having a B1 English Certificate will not be qualified to take a higher class.
Students without a B1 English Certificate will not be qualified to take a higher class.
(Học sinh không có bằng B1 tiếng Anh sẽ không đủ điều kiện học lớp cao hơn.)
People who have a ticket can enter the hall.
People having a ticket can enter the hall.
People with a ticket can enter the hall.
(Những người có vé có thể vào tòa nhà.)
Đại từ quan hệ đóng vai trò chủ ngữ ở thể bị động trong câu mệnh đề quan hệ
Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề bị động, có thể lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ, giữ động từ chính ở dạng quá khứ phân từ (V3/Ved).
Ví dụ:
The guidelines that are given by the manager are very important.
Sửa lại: The guidelines givenby the manager are very important.
(Những hướng dẫn được đưa ra bởi người quản lí rất quan trọng.)
The cake which was bought by my mother is delicious.
Sửa lại: The cake bought by my mother is delicious.
(Chiếc bánh mẹ tôi mua rất ngon.)
Mệnh đề quan hệ được biến thành cụm động từ nguyên mẫu
Khi trước đại từ quan hệ có các cụm từ: the first, the second, the last, the only hoặc hình thức so sánh bậc nhất. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu (To-infinitive).
Ví dụ:
John was the first person that applied for that position.
Sửa lại: John was the first person to apply for that position.
(John là người đầu tiên ứng tuyển vào vị trí đó)
That house was the most beautiful one that I have seen.
Sửa lại: That house was the most beautiful one to be seen. (chuyển thành to + be + Ved/V3 vì ở thể bị động)
(Đó là căn nhà đẹp nhất tôi từng thấy.)
Áp dụng giải quyết các câu hỏi trong phần 5 đọc TOEIC
Câu 1:In support of the changes …. were discussed in the referendum, government officials will begin making records of all their business expenses.
A. whether
B. that
C. what
D. who
(New Economy TOEIC RC 1000, Lee Ki Taek)
Để làm câu hỏi trong TOEIC Reading Part 5 này, thí sinh tiến hành quan sát các từ đứng trước và sau ô trống. Thấy trước chỗ trống cụm “In support of sb/sth” (ủng hộ, giúp đỡ ai/cái gì), suy ra từ điền vào ô trống là một đại từ quan hệ bổ ngữ cho “the changes”. Loại “whether” vì đây không phải là đại từ quan hệ, loại “who” vì đây là đại từ chỉ người. Loại “what” vì đây không phải là đại từ quan hệ để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước. Vì chủ từ chỉ sự việc (the changes: sự thay đổi), chỉ có thể dùng đại từ “which” hoặc “that” để tạo thành mệnh đề quan hệ, trong các đáp án chỉ xuất hiện đại từ “that” => chọn that.
(Nhằm ủng hộ những thay đổi được thảo luận ở trong cuộc trưng cầu dân ý, các công chức chính phủ sẽ bắt đầu phải ghi chép lại tất cả các chi phí công tác của họ). Đáp án: B. that
Câu 2: You can email, telephone or fax me, or give my phone number to your colleagues, and I will send an application form to _____requests one.
A. whoever
B. those
C. anyone
D. who
(New Economy TOEIC RC 1000, Lee Ki Taek)
Thấy được từ được điền vào chỗ trống là một đại từ quan hệ chỉ người khi xét nghĩa của câu. Loại “those” và “anyone” vì đây không phải là đại từ của câu mệnh đề quan hệ. Nếu dùng “anyone” thì câu phải là “… to anyone who/ that requests one.”. Xét về nghĩa của câu, dùng “whoever” vì với nghĩa “bất cứ ai”, đây là đại từ thích hợp để điền vào chỗ trống hơn là đại từ “who” (ai).
(Bạn có thể gửi email, gọi điện hoặc gửi fax cho tôi hay đưa số điện thoại của tôi cho đồng nghiệp của bạn, và tôi sẽ gửi bản mẫu đơn xin tới bất cứ ai yêu cầu.) Đáp án: A. whoever
A. that
B. such
C. when
D. until
(New Economy TOEIC RC 1000, Lee Ki Taek)
Quan sát thấy câu là câu mệnh đề quan hệ trong câu hỏi TOEIC Reading Part 5 (__will take place next week), đại từ quan hệ là từ điền vào ô trống cần tìm. Danh từ mà đại từ này bổ nghĩa là “The annual company picnic” (chuyến dã ngoại hằng năm của công ty) => cần một đại từ chỉ sự vât/sự việc => “that” là đại từ duy nhất xuất hiện có thể đóng vai trò này. Đáp án: A. that
Câu 4:The management has assured all staffs that anyone___ the professional development seminars will receive a certificate thanking them for their participation.
A. attend
B. attended
C. attending
D. to attend
(New Economy TOEIC RC 1000, Lee Ki Taek)
Nhận thấy được vế”____the professional development seminars” là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho anyone. Tuy nhiên câu không xuất hiện đại từ quan hệ nào và 4 đáp án chỉ là các dạng khác nhau của động từ. => đây là câu mệnh đề quan hệ rút gọn. Xét về nghĩa thì nhận thấy được đây là câu chủ động: “bất cứ ai tham dự….” => từ thích hợp là “attending”. Đáp án: C. attending
Câu 5: Employees____ multitasking will enjoy our fast-paced environment.
who is good at
good at
are good at
being good at
(New Economy TOEIC RC 1000, Lee Ki Taek)
Nhận thấy đây là câu mệnh đề quan hệ “___multitasking”, bổ nghĩa cho danh từ “employees”. Loại đáp án A vì danh từ “employees” là danh từ số nhiều không đi với “is”. Câu phải được viết lại thành “employees who are good at”. Tuy nhiên trong các đáp án còn lại không xuất hiện đại từ nào. Suy ra đây là câu mệnh đề quan hệ rút gọn, rút gọn bằng cách lược bỏ đi “who” và trợ từ. Đáp án: B. good at
Câu 6:
A person___customers at their tables in a restaurant is called a waiter.
A. who serve
B. is serving
C. served
D. serving
Phân tích câu, thấy được “___ customers at their tables in a restaurant” là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho “a person”. Loại đáp án A. “who serve” vì chủ ngữ là danh từ ngôi thứ 3 số ít, động từ phải them “s”. Nhận thấy trong 3 đáp án còn lại không có đại từ quan hệ => đây là câu mệnh đề quan hệ rút gọn. Loại B. “is serving” vì không đúng ngữ pháp của câu mệnh đề quan hệ rút gọn.
Xét nghĩa của câu để biết được chủ từ ở thể chủ động hay bị động: “Người phục vụ khách hàng tại bàn được gọi là bồi bàn.”, đây là mệnh đề ở thể chủ động. Đáp án: D. serving
Câu 7: Mr. Samuel of Gold Star Travel has just sent me an e-mail__ my flight to Toronto next Tuesday at 8:15 P.M.
A. confirms
B. confirming
C. confirmed
D. confirmation
(New Era TOEIC RC 1000, Lee Ki Taek)
Analyzing questions in TOEIC Reading Part 5, it is noticed that the phrase “____my flight to Toronto next Tuesday at 8:15 P.M” is a defining relative clause for the noun “an email”. It is observed that among the 4 answer choices, relative pronouns do not appear. Therefore, it is inferred that this is a reduced relative clause. Translating the sentence to determine whether the clause is in the active or passive voice. (Mr. Samuel from Golden Star Travel just sent me an email confirming my flight…)
A full relative clause would take the form “… which confirms…”, in this reduced form in the active voice it is “confirming”. Answer: B. confirming