Phát âm (pronunciation) là một trong bốn tiêu chí được sử dụng để đánh giá bài thi IELTS Speaking. Vậy, có các yếu tố cụ thể nào cần được luyện tập trong phát âm nhằm giúp thí sinh nâng cao band điểm? Để trả lời cho câu hỏi này, bài viết dưới đây sẽ cung cấp kiến thức để người đọc có thể đi sâu hơn vào việc tìm hiểu quy tắc cũng như ứng dụng của một trong những thành tố phát âm đó là nuốt âm (elision).
Mô tả dải điểm ở tiêu chí “phát âm”
Band 4
Uses a limited range of pronunciation features
Attempts to control features but lapses are frequent
Mispronunciations are frequent and causes some difficulty for the listener
Band 6
Uses a range of pronunciation features with mixed control
Show some effective use of features but this is not sustained
Can generally be understood throughout, though mispronunciation of individual words or sounds reduces clarity at times
Band 8
Uses a wide range of pronunciation features
Sustains flexible use of features, with only occasional lapses
Is easy to understand throughout; L1 accent has minimal effect on intelligibility
Band 9
Uses a full range of pronunciation features with precision and subtlety
Sustains flexible use of features throughout
Is effortless to understand
(IELTS Speaking band descriptors)
Theo bảng mô tả tiêu chí chấm điểm ở trên, thí sinh có thể nhận thấy rõ 3 khía cạnh được đánh giá trong phát âm, gồm có:
Phạm vi của các pronunciation features được sử dụng là “limited range” (hạn chế), “wide range” (rộng) hay “full range” (đầy đủ).
Khả năng kiểm soát của thí sinh đối với các thành tố này là “attempts” (cố gắng) nhưng “lapses are frequent” (hay gặp lỗi) hay “sustains flexible” (duy trì linh hoạt).
Mức độ dễ hiểu của bài nói như “mispronunciations’ (việc phát âm sai) có thường xuyên và gây khó khăn cho người nghe hay không, hoặc bài nói có thể dễ dàng hiểu được – “easy to understand”, “effortless to understand”.
Như vậy, việc sử dụng đa dạng, chính xác và linh hoạt các thành tố phát âm là điều cần thiết để cải thiện band điểm. Vậy “pronunciation features” gồm có những thành tố nào?
Có 5 thành tố chính như sau:
Individual sounds (các nguyên âm đơn, đôi và phụ âm)
Word stress and sentence stress (nhấn trọng âm từ và trọng âm câu)
Weak sounds (âm yếu)
Connected speech (nối âm)
Intonation (ngữ điệu)
Trong bài viết này, tác giả sẽ đi sâu hơn về 1 trong những quy tắc để nối âm đó là elision (nuốt âm).
Thành thạo kiến thức về nguyên tắc nuốt âm và đồng nhất âm
Nuốt âm là cái gì?
Nuốt âm là hiện tượng một hoặc nhiều âm tiết (có thể là nguyên âm hay phụ âm) trong một từ bị lược bỏ khi nói. Đây là cách giúp người bản xứ phát âm nhanh và dễ dàng hơn, đảm bảo việc giao tiếp trở nên dễ dàng, trôi chảy. Điều này cũng một phần giúp giảm nỗ lực trong việc phát âm nhiều từ khi nói trong giao tiếp.
Nuốt âm trên thực tế không phải là quy tắc bắt buộc phải áp dụng trong mọi trường hợp. Tuy nhiên việc hiểu và nắm được các quy tắc này sẽ giúp người học ngôn ngữ có thể giao tiếp một cách lưu loát, tự nhiên hơn và đồng thời nâng cao khả năng nghe hiểu ngôn ngữ trong các cuộc hội thoại với ngữ cảnh hàng ngày giữa những người bản ngữ, xuất hiện ở đời sống nói chung và bài thi IELTS Speaking & Listening nói riêng.
Nguyên tắc nuốt âm
Trong các trường hợp cụ thể, một số âm tiết của từ không được phát âm như cách mà chúng phiên âm hay viết chính tả. Khi đó các âm đã bị lược bỏ để giúp người nói phát âm trôi chảy và dễ dàng hơn, các âm bị biến mất có thể là một nguyên âm hay phụ âm với một số các quy tắc như dưới đây.
Nuốt âm nguyên âm yếu
Một từ có thể có 1 hoặc nhiều âm tiết (syllables). Đối với các từ có 2 âm tiết trở lên, một âm tiết trong số đó sẽ được nhấn. Các âm còn lại không nhấn sẽ được chuyển qua dạng thức âm yếu, hay còn được gọi là âm “schwa”- /ə/. Những âm “schwa” này thông thường sẽ bị mất đi khi nói, điển hình trong một số trường hợp sau
Khi âm yếu đứng đầu một từ
Theo quy tắc của nối âm (connected speech), nguyên âm không nhấn “schwa” đứng đầu 1 từ hoặc “schwa” được đặt giữa 2 âm nhấn sẽ bị lược bỏ. Ví dụ:
go away -> /ɡəʊ/ /əˈweɪ/ -> /ˈgəʊ ˈweɪ/
about -> / ə’baʊt/ -> /baʊt/
Khi âm yếu được đặt sau các âm vô thanh (voiceless consonants), đặc biệt là /p/, /t/, /k/, ví dụ:
potato -> /pəˈteɪ.t̬oʊ/ -> /pˈteɪ.t̬oʊ/
today -> /təˈdeɪ/ -> /tˈdeɪ/
perhaps -> /pəˈhæps/ -> /pˈhæps/
Khi âm yếu được theo sau bởi một âm tiết nhấn bắt đầu bằng /n/, /l/, /r/, ví dụ:
tonight -> /təˈnaɪt/ -> /tˈnaɪt/
police -> /pəˈliːs/ -> /pˈliːs/
correct -> /kəˈrekt -> /kˈrekt/
Nuốt phụ âm
âm /t/ và /d/
/t/ và /d/ là hai phụ âm thường được lược bỏ khi nói, đặc biệt khi chúng xuất hiện trong 1 cụm phụ âm (consonant cluster) – là một nhóm gồm hai hoặc nhiều phụ âm đứng trước, sau hoặc ở giữa các nguyên âm. Lúc này tổ hợp phụ âm sẽ được giản lược bằng việc lược bỏ đi phụ âm /t/ hoặc /d/ nằm giữa 2 phụ âm khác. Ví dụ:
acts -> /ækts/ -> /æks/
scripts -> /skrɪpts/ -> /skrɪps/
desktop -> /ˈdɛskˌtɒp/ -> /ˈdɛsˌtɒp/
Tương tự trong câu, và giữa các từ, phụ âm /t/ và /d/ cũng bị lược bỏ khi đứng ở vị trí cuối của 1 từ, đứng sau phụ âm khác và đồng thời đứng trước 1 phụ âm bắt đầu từ kế tiếp, ví dụ:
Next day -> /nekst/ /deɪ/ -> /neɪks deɪ/
The last picture -> /ðə/ /lɑːst/ /ˈpɪk.tʃɚ/ -> /ðə lɑːs ˈpɪk.tʃɚ/
Must be -> /mʌst/ /bɪ/ -> /mʌs bɪ/
Phụ âm /v/ trong từ “of”
Phụ âm /v/ đứng ở cuối trong phiên âm từ of (/əv/) sẽ bị lược bỏ khi đứng trước 1 phụ âm khác, ví dụ:
lots of them -> /lɒts/ /əv/ /ðəm / -> /lɒts ə ðəm /
waste of money -> /weɪst/ /əv/ /ˈmʌn.i/ -> /weɪst ə ˈmʌn.i/
Phụ âm /h/
Consonants /h/ will disappear when a word contains the /h/ sound that is not stressed in the sentence, at this time the weak form of the sound of the word is used and therefore the /h/ sound is dropped. This can be most easily seen when considering pronouns containing /h/ sound, as these words do not convey information meaning so when spoken they can be converted to weak form as below:
For example, the case of swallowing the /h/ sound
Tell him /tel ɪm/
Nam passed his exam /ˈpaːst ɪz ɪgˈzæm/