Động từ bất quy tắc là một loại động từ cụ thể trong tiếng Anh, không tuân theo khuôn mẫu thông thường khi chia động từ ở các thì khác nhau. Nói cách khác, dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng không kết thúc bằng hậu tố "-ed" như các động từ thông thường khác. Thay vào đó, động từ bất quy tắc có dạng độc đáo và thường không thể đoán trước được.
Ví dụ: go - went - gone; eat - ate - eaten; know - knew - known; …
Trong bài viết này, tác giả cung cấp hướng dẫn tham khảo về cách ứng dụng Flash cards vào việc học động từ bất quy tắc. Cách thức này được triển khai dựa trên việc nhóm các từ vựng có sự tương đồng trong việc biển đổi sang dạng quá khứ và quá khứ phân từ của động từ nguyên thể.
Key Takeaways |
---|
Tuy có tính đa dạng và khó lường, tồn tại các động từ bất quy tắc có chung cách biến đổi. Một số cách nhóm động từ bất quy tắc: dựa trên sự thay đổi của nguyên âm, phụ âm; hoặc dựa trên sự giống và khác giữa 3 cột của động từ. Có thể học các nhóm từ vựng bất quy tắc có chung cách biến đổi thông qua việc luyện nói và phát âm. |
Danh sách các thẻ Flash card
Ví dụ, người học có thể gộp các động từ bất quy tắc cùng có thay đổi nằm ở nguyên âm, phụ âm cuối, hay thậm chí là các từ vựng không có bất kỳ sự thay đổi nào ở cả 3 cột từ vựng.
Trong bài này, tác giả sẽ viết tắt 3 cột Động từ nguyên thể, Động từ quá khứ đơn và Động từ quá khứ phân từ lần lượt là V1, V2, và V3.
Sau khi quan sát một loạt các động từ bất quy tắc phổ biến nhất, tác giả nhận thấy bước đầu có thể chia những từ vựng này vào 6 nhóm như sau:
Nhóm 1: Động từ bất quy tắc giống nhau ở cả 3 cột V1, V2, V3
Nhóm 2: Động từ bất quy tắc thay đổi nguyên âm từ -i (V1) sang -a (V2) & -u (V3)
Nhóm 3: Động từ bất quy tắc tận thay đổi nguyên âm sang -o (V2) & -en (V3)
Nhóm 4: Động từ bất quy tắc thay đổi phụ âm cuối từ -d (V1) sang -t (V2) & -t (V3)
Nhóm 5: Động từ bất quy tắc thay đổi nguyên âm sang -ught (V2, V3)
Nhóm 6: Động từ bất quy tắc thay đổi khó dự đoán
Sau đây, tác giả cung cấp thông tin cụ thể về các nhóm từ vựng, đồng thời chia sẻ mẫu flashcards người học có thể tham khảo trong quá trình ôn tập từ vựng.
Nhóm 1: Động từ bất quy tắc có những đặc điểm giống nhau ở cả ba cột V1, V2, V3
Theo tác giả, đây là nhóm động từ bất quy tắc dễ nhớ nhất trong tất cả các trường hợp biến đổi của từ vựng. Ở nhóm này, động từ không có sự biến đổi ở tất cả 3 cột V1, V2, V3 và cũng không hề có sự thay đổi về phát âm.
Các từ vựng này có một vài đặc điểm chung như là: một âm tiết, có nguyên âm -u (trừ set - set - set), kết thúc bằng phụ âm -t, …v.v.
Ví dụ:
put (put, put): đặt
cut (cut, cut): cắt, cắt bỏ
hurt (hurt, hurt): làm đau
set (set, set): tạo
burst (burst, burst): nổ
Nhóm 2: Động từ bất quy tắc biến đổi nguyên âm từ -i (V1) thành -a (V2) & -u (V3)
Nhóm động từ này có sự biến đổi nguyên âm trong cả 3 cột V1, V2, và V3. Người học có thể nhớ nhanh các động từ bất quy tắc này bằng cách quan sát sự khác biệt về “phát âm”.
Ví dụ: Động từ begin /bɪˈɡɪn/ → began /bɪˈɡæn/ → begun /bɪˈɡʌn/,
→ Chúng ta sẽ nhớ cùng lúc sự biến đổi về nguyên âm từ âm /ɪ/ sang âm /æ/ rồi sang âm /ʌ/ theo thứ tự 3 cột V1, V2, V3 thông qua việc luyện phát âm từ vựng.
Tương tự, chúng ta có một số các từ vựng khác có chung sự biến đổi về nguyên âm như trên:
begin (began, begun)
ring (rang, rung)
drink (drank, drunk)
sing (sang, sung)
swim (swam, swum)
Nhóm 3: Động từ bất quy tắc biến đổi nguyên âm tận từ -o (V2) & -en (V3)
Tương tự với nhóm 2, thì trong nhóm 3, các động từ này có sự biến đổi nguyên âm trong cả 3 cột V1, V2, và V3. Người học có thể nhớ nhanh các động từ bất quy tắc này bằng cách quan sát sự khác biệt về “phát âm”.
Ví dụ: Động từ drive /draɪv/ —> drove /droʊv/ —> driven /ˈdrɪv.ən/,
→ Chúng ta sẽ nhớ cùng lúc sự biến đổi về nguyên âm từ âm /aɪ/ sang âm /oʊ/ rồi sang âm /ən/ theo thứ tự 3 cột V1, V2, V3 thông qua việc luyện phát âm từ vựng.
Tương tự, chúng ta có một số các từ vựng khác có chung sự biến đổi về nguyên âm như trên:
steal (stole, stolen)
Nhóm 4: Động từ bất quy tắc thay đổi phụ âm cuối từ -d (V1) sang -t (V2) & -t (V3)
Khác với 2 nhóm trên, ở nhóm này các động từ bất quy tắc có chung sự thay đổi trong phụ âm cuối. Cụ thể là động từ kết thúc với phụ âm -d ở cột V1, khi chuyển sang 2 cột V2 và V3 sẽ thay đổi phụ âm cuối sang -t.
Khi luyện nói với các động từ này, người học chú ý sự thay đổi trong âm cuối (ending sounds).
Ví dụ:
blend (blent, blent)
Nhóm 5: Động từ bất quy tắc thay đổi nguyên âm sang -ught (V2, V3)
Điểm đặc biệt ở nhóm động từ này là từ vựng có thay đổi ở cột V2 và V3, tuy nhiên chúng thay đổi giống nhau và cụ thể các từ vựng có đuôi cùng được thay đổi sang -ught.
Ví dụ:
fight (fought, fought)
Group 6: Irregular verbs with unpredictable changes
Nhóm cuối cùng là nhóm từ vựng mà tác giả cho rằng có những thay đổi khá rời rạc, khó dự đoán, tuy nhiên lại xuất hiện hàng loạt trong hầu hết bất cứ cuộc hội thoại tiếng Anh nào.
Ví dụ:
come (came, come)
have (had, had)
do (did, done)
go (went, gone)
take (took, taken)
Currently, Mytour English is organizing English Foundation courses with a Zero-risk outcome commitment, helping beginners establish a solid foundation in vocabulary, grammar, and pronunciation to express basic ideas, understand main points in reading/listening, and comprehend and apply basic English grammar sentence structures,... Check out the course for more detailed information!
Summary
References:
Cambridge Dictionary | English Dictionary, Translation & Synonyms. (n.d.). Dictionary.cambridge.org. https://dictionary.cambridge.org/vi/
Cambridge Dictionary | Table of irregular verbs - Grammar - Cambridge Dictionary, https://dictionary.cambridge.org/grammar/british-grammar/table-of-irregular-verbs.