
Sao dày đặc xung quanh ngôi sao siêu khổng lồ đỏ UY Scuti (ngôi sao sáng nhất trong bức ảnh) khi nhìn từ Đài quan sát Rutherfurd tại Đại học Columbia ở New York, Hoa Kỳ. Hình ảnh được chụp vào năm 2011. | |
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000 Xuân phân J2000 | |
---|---|
Chòm sao | Thuẫn Bài |
Xích kinh | 18 27 36.5334 |
Xích vĩ | −12° 27′ 58.866″ |
Cấp sao biểu kiến (V) | 11.2 (max) 13.2 (min) |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | M4Ia-Iab |
Chỉ mục màu U-B | 3.29 |
Chỉ mục màu B-V | 2.6 |
Kiểu biến quang | bán đều đặn |
Trắc lượng học thiên thể | |
Chuyển động riêng (μ) | RA: 1.3 mas/năm Dec.: −1.6 mas/năm |
Khoảng cách | 5219 ly (1600 pc) |
Chi tiết | |
Khối lượng | 8 M☉ |
Bán kính | 1795,977 R☉ |
Độ sáng | 340,000 L☉ |
Hấp dẫn bề mặt (log g) | −0.5 cgs |
Nhiệt độ | 3,365 ± 134 K |
Tên gọi khác | |
UY Sct, BD-12 5055, IRC -10422, RAFGL 2162, HV 3805 | |
Cơ sở dữ liệu tham chiếu | |
SIMBAD | dữ liệu |
UY Scuti (Bd-0155-55) là một ngôi sao siêu khổng lồ đỏ trong chòm sao Scutum. Đây là ngôi sao có kích thước lớn nhất mà con người đã biết đến (hiện đứng thứ hai sau Stephenson 2-18) với đường kính lớn nhất được ghi nhận (trước đó là VY Canis Majoris) và cũng là một trong những ngôi sao sáng nhất.
Khoảng cách từ Trái Đất đến UY Scuti là khoảng 1,8 kpc (tương đương khoảng 5900 năm ánh sáng).
Khám phá
Vào năm 1860, UY Scuti lần đầu tiên được đưa vào danh mục thiên văn bởi các nhà thiên văn học Đức tại Đài quan sát Bonn trong một cuộc khảo sát bầu trời để bổ sung vào cuốn Bonner Durchmusterung Stellar Catalogue. Ngôi sao này được đánh số BD -12 5055, là ngôi sao thứ 5055 nằm giữa 12 ° S và 13 ° S kể từ 0 h xích kinh.
Kích thước
UY Scuti là một ngôi sao đỏ khổng lồ bị bao phủ bởi bụi, thuộc loại biến đổi bán nguyệt với chu kỳ dao động khoảng 740 ngày.
Vào mùa hè năm 2012, các nhà thiên văn học tại Kính thiên văn rất lớn (VLT) trên sa mạc Atacama, Chile đã sử dụng giao thoa kế AMBER để đo đạc ba ngôi sao siêu đỏ gần trung tâm Dải Ngân Hà: UY Scuti, AH Scorpii và KW Sagittarii. Kết quả cho thấy cả ba ngôi sao đều lớn gấp hơn 1.000 lần Mặt trời và sáng hơn Mặt trời đến 100.000 lần. Các ngôi sao này được đo bằng bán kính Rosseland, tại điểm mà độ sâu quang học đạt 2⁄3, và khoảng cách dựa trên các kết quả đo trước đó. UY Scuti được xác định là lớn nhất và sáng nhất trong ba ngôi sao, với bán kính 1.708 ± 192 R☉ (1.188 × 10^9 ± 134.000.000 km; 7,94 ± 0,89 AU) dựa trên đường kính góc 5,48 ± 0,10 mas và khoảng cách 2,9 ± 0,317 kiloparsecs (khoảng 9.500 ± 1.030 năm ánh sáng) theo mô hình phổ từ năm 1970. Độ sáng được tính là 340.000 L☉ với nhiệt độ hiệu dụng 3.365 ± 134 K, và khối lượng ban đầu 25 M☉ (có thể lên đến 40 M☉ nếu ngôi sao không quay).
Các phép đo trực tiếp gần đây từ Bản phát hành dữ liệu Gaia 2 đã đưa ra giá trị thị sai 0,6433 ± 0,1059 mas, cho thấy khoảng cách thực tế ngắn hơn nhiều, chỉ khoảng 1,55 kiloparsecs (5.100 năm ánh sáng). Do đó, độ sáng và bán kính của UY Scuti ước tính thấp hơn nhiều. Theo phép đo này, độ sáng của UY Scuti là 87.000 L☉ và bán kính của nó là 755 R☉.
Khối lượng
Khối lượng của UY Scuti chưa được xác định chính xác vì không có ngôi sao đồng hành có thể quan sát để đo khối lượng bằng phương pháp giao thoa hấp dẫn.
Tuy nhiên, khối lượng của UY Scuti ước tính vào khoảng từ 7 đến 10 lần khối lượng Mặt trời.
Nằm trong chòm sao Scutum, UY Scuti là một siêu sao khổng lồ hiếm hoi với khả năng tỏa sáng mạnh mẽ theo chu kỳ. Tuy nhiên, khối lượng của nó dần giảm do ảnh hưởng của gió sao và bức xạ mạnh mẽ.
UY Scuti đang mất khối lượng với tỷ lệ khoảng 5,8 × 10−5 khối lượng Mặt trời mỗi năm do bức xạ.
Bề mặt của ngôi sao này chứa nhiều photon, hoặc hạt ánh sáng, nhưng chúng thường thoát ra theo chu kỳ.
Mặc dù UY Scuti có thể là ngôi sao lớn nhất trong vũ trụ quan sát được về kích thước, nhưng nó không phải là ngôi sao nặng nhất. Ngôi sao nặng nhất được biết đến là R136a1, nằm trong Đám mây Magellan lớn và cách Trái Đất khoảng 165.000 năm ánh sáng.
Mật độ phân tử
UY Scuti có mật độ phân tử khí chỉ 7×10⁻⁶ kg/m³, thấp hơn một tỷ lần so với nước. Nếu ngôi sao này được đặt vào một bể nước đủ lớn, nó sẽ nổi lên giống như Sao Thổ.
Số phận
UY Scuti đang ở giai đoạn cuối đời, khi mà nhiên liệu hydro của nó đã cạn kiệt. Lớp vỏ ngoài ngôi sao đang dãn nở mạnh mẽ, trong khi lực hấp dẫn đang nén chặt vật chất vào lõi. Kết quả của sự cân bằng này sẽ dẫn đến một vụ nổ kết thúc đời ngôi sao, hay còn gọi là siêu tân tinh.
Dự đoán rằng vào năm 2900 (với dung sai 300 năm), UY Scuti có thể sẽ phát nổ thành một siêu tân tinh, sáng rực nhất trong dải Ngân Hà. Sự bùng nổ này sẽ đủ mạnh để chiếu sáng cả bầu trời đêm trên Trái Đất. Nếu Trái Đất nằm trong đường đi của chùm tia bức xạ, sự sống trên hành tinh này sẽ bị hủy diệt.
So sánh kích thước
So sánh kích thước từ các hành tinh trong hệ Mặt Trời và các ngôi sao gần nhất, theo thứ tự từ nhỏ đến lớn cho đến UY Scuti:
1. Sao Thủy < Sao Hỏa < Sao Kim = Trái Đất.
2. Trái Đất < Sao Hải Vương < Sao Thiên Vương < Sao Thổ < Sao Mộc.
3. Sao Mộc
4. Sirius < Pollux < Arcturus < Aldebaran.
5. Aldebaran < Rigel < Antares < Betelgeuse.
6. Betelgeuse < Mu Cephei < VV Cephei < VY Canis Majoris < UY Scuti.



Sao |
---|