Đâu là cách viết IELTS Writing Task 2 đạt điểm cao? Đây là câu hỏi mà nhiều thí sinh luôn tự hỏi trong quá trình ôn luyện. Rất nhiều người học đã từng khổ sở với những lỗi về từ vựng và ngữ pháp, nhưng có một lỗi ngay cả những bạn đã từng đạt band điểm cao (7.0) cũng hay mắc phải nhưng lại hiếm khi để ý đến đó là lỗi diễn đạt tuyệt đối hóa. Vậy diễn đạt tuyệt đối hóa là gì? Tại sao nên tránh lối viết này? Và có những cách nào để giúp người học giảm thiểu khả năng mắc phải lỗi trên? Bài viết này sẽ giúp bạn đọc có được câu trả lời chuẩn xác cho các câu hỏi trên cũng như một số hướng dẫn cách viết IELTS Writing Task 2 tránh lỗi tuyệt đối hóa.
Vấn đề diễn đạt tuyệt đối hoá là gì?
“Nếu bạn làm việc chăm chỉ, thì một ngày nào đó bạn sẽ thành công và trở nên giàu có”.
Có thể đối với bản thân người viết, đây là một quan điểm đúng dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm của người này. Nhưng chưa chắc rằng đối với những người khác thì quan điểm này vẫn đúng? Bởi vì sẽ có một số người lại cho rằng ngoài sự chăm chỉ thì cần phải có thêm nhiều yếu tố khác nữa (ví dụ như sự may mắn, sự thông minh, hoàn cảnh xuất thân chẳng hạn) để có thể trở thành một người “thành công và giàu có”.
Vì thế, những bạn đang muốn tìm hiểu cách viết IELTS Writing Task 2 cần phải biết cách sử dụng ngôn ngữ một cách phù hợp, tránh đưa ra quan điểm mang sự khái quát một cách quá mức trong văn phong học thuật. Một phần bởi vì đây là một lỗi ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chí chấm điểm Task Response của IELTS Writing Task 2 và gây ảnh hưởng đến điểm số bài thi.
Khắc phục lỗi ngữ pháp trong IELTS Writing, boost điểm nhanh chóng nhất:
|
Cách thức viết IELTS Writing để tránh sự diễn đạt tuyệt đối hóa
1. Sử dụng động từ ẩn ý một cách phù hợp
Một luận điểm bằng tiếng Việt của một học sinh như sau:
“Chơi điện tử quá nhiều sẽ dẫn đến kết quả học tập kém ở trường”.
Vậy thì nếu là bạn đọc, bạn sẽ diễn đạt câu này sang tiếng Anh như thế nào? Có phải bạn đã nghĩ trong đầu một câu có dạng như sau:
Playing video games too much will result in a poor academic performance at school.
Điều quan trọng cần lưu ý ở đây là có phải bạn đã sử dụng động từ khiếm khuyết WILL trong câu văn trên? Nếu câu trả lời thực sự là có thì bạn đã phạm phải sai lầm là tuyệt đối hóa ý kiến của bản thân và bài luận của bạn sẽ khó có thể đạt điểm cao ở tiêu chí Task Response – tiêu chí chiếm tới 25% điểm tổng của một bài luận Task 2.
Bởi vì động từ khiếm khuyết WILL mang sắc thái nghĩa là nhất định sẽ/chắc chắn sẽ xảy ra vấn đề nào đó, và từ này được dùng để biểu thị sự tuyệt đối trong ý kiến của người nói/viết. Tuy thế, vấn đề ở câu văn phía trên là liệu tất cả các học sinh dành nhiều thời gian cho việc chơi game sẽ chắc chắn dẫn đến việc có kết quả học tập không tốt? Có thể điều này đúng, hay nói cách khác là chỉ đúng với mỗi bản thân người viết ra câu đó mà thôi. Còn đối với những người khác thì có thể sẽ là một ý kiến hoàn toàn trái chiều.
Vì vậy, thay vào đó, người học hãy nên bắt đầu tập viết những câu có dạng như sau để có thể trình bày ý kiến của mình một cách khách quan và phù hợp hơn:
Playing video games too much would result in a poor academic performance at school.
Hoặc người viết có thể chuyển câu thành dạng câu bị động:
Students’ academic performances would be negatively affected by playing video games too much.
Ở hai câu viết lại phía trên, để tránh sự khái quát quá mức hoặc tránh cách diễn đạt tuyệt đối hóa, người viết đã khéo léo sử dụng động từ khiếm khuyết WILL ở dạng quá khứ là WOULD vì từ này làm giảm mức độ khẳng định hay chắc chắn của người viết về quan điểm mà họ đưa ra. Dưới đây là các động từ khiếm khuyết nên dùng khi muốn thể hiện quan điểm chưa thực sự chắc chắn, tránh việc “vơ đũa cả nắm” cũng như bị trừ điểm Task Response trong cách viết IELTS Writing Task 2:
COULD | WOULD | MIGHT |
Có thể | Sẽ |
Có thể |
Trước khi bước qua thủ thuật thứ hai, dưới đây sẽ là một số ví dụ kèm phần phân tích cụ thể để bạn đọc có cái nhìn rõ ràng hơn về việc sử dụng động từ khiếm khuyết này:
Ví dụ 1:
If poor people receive financial support from the government, they could have a better life.
Phân tích: Người viết tỏ ra thận trọng trong khi đưa ra ý kiến của mình bằng cách sử dụng động từ khiếm khuyết COULD thay vì “can” hoặc “will”. Bởi vì ngay cả chính bản thân người viết cũng không chắc chắn 100% được rằng “cuộc sống của người nghèo sẽ khá hơn khi họ nhận được tiền trợ cấp từ chính phủ”.
Nếu viết rằng: “If poor people receive financial support from the government, they will have a better life.” thì như đã đề cập ở phần trên, người viết đã phạm phải sai lầm là tuyệt đối hóa vấn đề. Bởi vì, ở ví dụ trên, có thể tiền không phải là yếu tố duy nhất quyết định đến việc giúp người nghèo có một cuộc sống có tốt đẹp được hay không.
Đến đây, hẳn sẽ có một số bạn đọc thắc mắc rằng câu ví dụ ở trên đang thuộc dạng cấu trúc ngữ pháp IF loại 1, vậy đáng lẽ ra ở mệnh đề kết quả buộc phải sử dụng động từ khiếm khuyết WILL mới chuẩn xác chứ? Câu trả lời là, thực tế, trong câu điều kiện IF loại 1, người viết/nói vẫn có thể dùng các động từ khiếm khuyết WOULD/COULD/MIGHT ở mệnh đề kết quả để giảm sự chắc chắn và đảm bảo sự khách quan của câu chứ không phải là sai về mặt ngữ pháp.
Ví dụ 2:
Since online shopping is becoming increasingly popular, people might gradually stop going to physical stores.
Phân tích: Người viết đã thể hiện sự dè dặt tạo cảm giác luận điểm đưa ra không chắc chắn khi đã dùng MIGHT ở vế sau của câu. Nếu người viết dùng WILL ở đây thì người đọc sẽ hiểu rằng đây là ý kiến mang tính chất chủ quan phần nhiều, khi mà không hẳn việc “mua sắm trên mạng đang ngày càng phổ biến” sẽ chắc chắn khiến cho “người tiêu dùng quay lưng lại với các cửa hàng”.
Câu mắc lỗi: Since online shopping is becoming increasingly popular, people will eventually stop going to physical stores.
Sử dụng trạng từ hoặc cụm từ phù hợp
Muốn thể hiện quan điểm của bản thân một cách khéo léo, tránh sự chủ quan và lối diễn đạt tuyệt đối hóa vấn đề người viết chỉ cần cân nhắc thay đổi cách viết IELTS Writing bằng việc sử dụng một trong ba nhóm từ sau:
Nhóm 1: Trạng từ chỉ tần suất | OFTEN | USUALLY | SOMETIMES |
Thường xuyên | Thông thường | Đôi khi |
Ví dụ 1:
Đề bài: Research shows that business meetings, discussions and training are happening online nowadays. Do the advantages outweigh the disadvantages?
Câu mắc lỗi: The second disadvantage is the lack of face-to-face interaction which is always considered as the key to a successful meeting or training session. While online attendants will be easily distracted by other interesting, yet non-productive online activities, the physical presence of hosts or trainers will no doubt provide a more engaging and active meeting or training session.
Câu viết lại đúng: The second disadvantage is the lack of face-to-face interaction which is often considered as the key to a successful meeting or training session. While online attendants might be easily distracted by other interesting, yet non-productive online activities, the physical presence of hosts or trainers would provide a more engaging and active meeting or training session.
Phân tích: Có thể thấy rằng ở câu viết lại phía trên người viết đã khéo léo sử dụng các từ như “often, might và would” để làm tăng tính khách quan của ý kiến của bản thân. Trong khi đó, ở câu mắc lỗi, thí sinh đã lạm dụng always và will, vì thế người này đã phạm phải lỗi diễn tuyệt đối hóa và khiến câu văn của mình mất đi sự khách quan cần có trong văn học thuật.
Ví dụ 2:
Đề bài: Competitiveness is a positive quality for people in most societies. How does competitiveness affect individuals? Is it a positive or negative trend?
Câu mắc lỗi: A highly competitive person is always considered to be conceited and self-absorbed. Their relationships with the people around them, especially relatives or romantic partners, will suffer as they are unwilling to compromise when a conflict occurs.
Câu viết lại đúng: A highly competitive person is often considered to be conceited and self-absorbed. Their relationships with the people around them, especially relatives or romantic partners, usually suffer as they are unwilling to compromise when a conflict occurs.
Phân tích: Một lần nữa ở câu ví dụ thứ 2 này, người viết sử dụng những trạng từ chỉ tần suất để né tránh việc tuyệt đối hóa nhận định của bản thân. Chỉ với hai trạng từ là “often” và “usually”, người viết đã làm cho câu văn của mình trở nên khách quan hơn, phù hợp với ý kiến của phần lớn người đọc và loại bỏ được tính chủ quan được thể hiện trong câu văn mắc lỗi.
Nhóm 2: Trạng từ chỉ mức độ | Generally, in general, by and large | In some circumstances/cases | To some extent |
Nhìn chung/nói chung | Trong một số trường hợp/hoàn cảnh | Đến một chừng mực/mức độ nào đó |
Ví dụ 1:
Children who play sports regularly are generally healthier and stronger than those who spend most of their time playing video games and staying inactive.
Phân tích: Phần lớn các sự việc và hiện tượng đều có những trường hợp ngoại lệ nhất định. Trong câu ví dụ trên cũng vậy, không ai có thể chắc chắn một cách tuyệt đối về việc “những trẻ em hay chơi thể thao sẽ luôn luôn khỏe mạnh hơn những trẻ hay chơi game và ít hoạt động” cả. Vì vậy, để tránh trường hợp “vơ đũa cả nắm” như thế này, chúng ta nên dùng từ/cụm từ generally, in general hay by and large.
Câu mắc lỗi: Children who play sports regularly are (always)/will be healthier and stronger than those who spend most of their time playing video games and staying inactive.
Ví dụ 2:
Additionally, people in big cities are being bombarded with too much information from the media, including TV, social media, and advertising, with a large proportion of this information being fake or exaggerated. This would lead to confusion or, in some cases, social anarchy.
Phân tích: Ở câu văn này, người viết thận trọng đưa cụm từ in some cases vào câu trên để nhờ đó nhận định của bản thân trở nên khách quan, không bị đẩy lên mức tuyệt đối bởi vì không phải khi nào thông tin phóng đại/giả nào cũng khiến xã hội rơi vào tình cảnh hỗn loạn cả.
Câu mắc lỗi: Additionally, people in big cities are being bombarded with too much information from the media, including TV, social media, and advertising, with a large proportion of this information being fake or exaggerated. This will lead to confusion or social anarchy.
Ví dụ 3:
Many teachers hold the view that international exchange programs would bring benefits to all teenage school students. In my opinion, although such programs can be disadvantageous to students to some extent, I believe that the advantages are still more significant.
Phân tích: Lại một lần nữa ở ví dụ thứ 3 này, người viết đã sử dụng cụm to some extent để thể hiện ý kiến của mình một cách khách quan và hợp lý trong ngữ cảnh này. Nếu người viết bỏ hẳn cụm này đi thì câu Thesis Statement này của người viết sẽ trở nên quá khái quát và thậm chí còn khiến ý kiến của người viết trở nên không thuyết phục.
Câu mắc lỗi: Many teachers hold the view that international exchange programs would bring benefits to all teenage school students. In my opinion, although such programs are disadvantageous to students, I believe that the advantages are still more significant.
Nhóm 3: Động từ/cụm từ diễn tả sự không chắc chắn | Seem/Appear/Tend to | Be more/less likely to |
Có vẻ như/Dường như/Có xu hướng | Có nhiều/ít khả năng |
Ví dụ 1:
Locally-owned and family-run businesses are more likely to provide a friendlier and better customer service than larger shopping malls and chain stores.
Phân tích: Trong câu ví dụ này, người viết sử dụng cụm từ be more likely to, nhờ vậy quan điểm mà người viết đưa ra có sự chừng mực nhất đinh, tránh việc tuyệt đối hóa câu văn. Đơn giản bởi vì không hẳn nhà hàng địa phương nào cũng luôn cung cấp một dịch vụ chăm sóc khách hàng thân thiện và tốt hơn các trung tâm thương mại lớn cả.
Câu mắc lỗi: Locally-owned and family-run businesses will always provide a friendlier and better customer service than larger shopping malls and chain stores.
Ví dụ 2:
Since people these days tend to have heavier workloads and more hectic schedules than in the past, sitting down to share a meal with their family members might not be a convenient choice.
Phân tích: Còn ở câu ví dụ số 2 này, người viết sử dụng tend to (có xu hướng) để giảm đi sự chắc chắn trong ý kiến mà mình đưa ra và có ý muốn nói rằng không phải ai ngày nay cũng có lịch trình bận rộn và khối lượng công việc nặng cả.
Câu mắc lỗi: Since people these days have heavier workloads and more hectic schedules than in the past, sitting down to share a meal with their family members might not be a convenient choice.
Lựa chọn từ hạn định thích hợp
Các từ hạn định là những từ thường được đặt trước các danh từ xác định để chỉ một nhóm người/sự việc/sự vật cụ thể hoặc đặc biệt mà bạn đang đề cập đến. Trong tiếng Anh có rất nhiều loại từ hạn định nhưng đối với vấn đề lỗi tuyệt đối hóa trong cách viết IELTS Writing này, bạn chỉ cần nhớ 3 lượng từ thuộc nhóm từ hạn định cực kỳ hữu dụng sau đây:
MOST | SOME | MANY |
Hầu hết | Một số | Nhiều |
Trong một bài luận IELTS Writing Task 2, người viết hay dùng các danh từ chỉ người số nhiều như “people, children, parents, teachers, students, scientists, …”, nhưng họ không hề hay biết rằng nếu trước những danh từ này không có sự xuất hiện của một trong ba lượng từ “some/many/most” thì câu văn của họ đã vô tình mắc phải lỗi diễn đạt tuyệt đối hóa, khái quát hóa vấn đề.
Ví dụ 1:
Learning a foreign language at an early age is beneficial for most children.
Phân tích: Trong câu ví dụ trên, người viết đã khéo léo đặt lượng từ most ở trước danh từ children khiến câu văn tránh được sự chủ quan và lỗi tuyệt đối hóa. Thường thường nhiều người sẽ viết câu trên như sau:
Câu mắc lỗi: Learning a foreign language at an early age is beneficial for children.
Do không thêm most vào nên lần này người viết đã phạm lỗi khái quát quá mức. Bởi vì khi người khác đọc vào họ sẽ hiểu rằng việc học ngoại ngữ ngay từ nhỏ sẽ tốt cho TẤT CẢ trẻ em nhưng chắc chắn rằng đó là một ý kiến mang tính chủ quan dựa trên trải nghiệm của người viết và không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp.
Ví dụ 2:
For example, some people’s personalities are not suitable for staying in a particular job for long periods of time, and they may need to change career paths more regularly to stay satisfied.
Phân tích: Ở câu ví dụ tiếp theo này, người viết tỏ ra thận trọng và khách quan trong khi đưa ra ví dụ bởi vì thực tế rằng không phải ai cũng có tính cách không phù hợp với công việc lâu năm cả. Và ở câu này, ý của người viết chỉ muốn nói đến một số người trong nhóm đó mà thôi.
Câu mắc lỗi: For example, people’s personalities are not suitable for staying in a particular job for long periods of time, and they may need to change career paths more regularly to stay satisfied.
Ví dụ 3:
Xã hội vật chất ngày nay thúc đẩy nhiều phụ huynh trở thành kẻ nghiện công việc, điều này có thể khiến họ dành ít thời gian hơn cho việc chăm sóc con cái của mình.
Phân tích: Trong câu này, người viết đã sử dụng từ many để mô tả phụ huynh, giúp câu tránh được sự tổng quát hóa vì không phải tất cả phụ huynh đều trở nên “nghiện công việc” do xã hội vật chất ngày nay.
Câu mắc lỗi: Xã hội vật chất ngày nay thúc đẩy tất cả các phụ huynh trở thành kẻ nghiện công việc, điều này sẽ khiến họ dành ít thời gian hơn cho việc chăm sóc con cái của mình.