Cận thị là một vấn đề về sự cận thị ở mắt. Những người bị cận thị sẽ gặp khó khăn khi nhìn và lưu giữ các chi tiết hình ảnh từ xa, và họ cần phải cố gắng điều chỉnh để nhìn rõ hơn (có thể nhận biết qua hành động nhăn mắt). Đây là một vấn đề về sự cận thị phổ biến nhất, đặc biệt là ở lứa tuổi đi học và thanh thiếu niên.
Nguyên gốc từ
Chữ Hán: 近視, nghĩa là 'nhìn gần'.
Cơ chế và triệu chứng
Mắt chức năng như một ống kính thu phóng và thu lại hình ảnh lên võng mạc, thông qua các tế bào nhận thức và thần kinh thị để não bộ nhận biết hình ảnh. Hình ảnh của vật qua thấu kính mắt sẽ tập trung trước võng mạc thay vì trên võng mạc ở người bị cận thị, do đó không thể nhìn rõ hình ảnh.
Trong quang vật lý, điểm cực viễn là điểm xa nhất mắt có thể nhìn rõ khi không điều tiết, điểm cực cận là điểm gần nhất mắt có thể ghi nhận hình ảnh rõ nhất sau khi điều tiết tối đa. Đối với mắt bình thường, điểm cực viễn nằm ở vô cực, điểm cực cận khoảng 25 cm. Mắt bị cận thị thì cả điểm cực cận và cực viễn đều bị dời gần lại, người ta xác định độ cận bằng phép tính 1/OCv (OCv là khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn).
Triệu chứng của cận thị bao gồm đau đầu, mỏi mắt nhanh, nhìn xa bị mờ, thường phải nheo mắt.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra tật cận thị là do: Sự mất cân bằng giữa chiều dài trục nhãn và khả năng lục tục của mắt.
- Thường là do chiều dài trục nhãn quá dài (làm cho hình ảnh không được lục tục vào võng mạc)
- Thay đổi cấu trúc, bán kính cong của mắt như trong bệnh giác mạc nứt, thể thủy tinh thay đổi bán kính cong trong thể thủy tinh nứt trước và sau.
Nguyên nhân được cho là dẫn đến tật cận thị là:
- Đọc sách, xem TV, sử dụng máy tính và thiết bị điện tử quá nhiều, sử dụng những nơi thiếu ánh sáng, khiến cho mắt phải luôn phản xạ điều tiết.
- Tư thế học tập, ngồi đọc viết không đúng, bàn ghế không đạt tiêu chuẩn học đường.
Các biến chứng
Tật cận thị thường không gây ra các biến chứng nặng, trừ khi điều chỉnh kém có thể dẫn đến lé ngoài và nguy cơ nhược thị.
Thường gọi là 'cận thị', nhưng có sự khác biệt giữa tật cận thị và bệnh cận thị. Tật cận thị thường có độ cận dưới 6D, trong khi bệnh cận thị có thể lên đến 20D hoặc thậm chí 60D, luôn đi kèm với các biến chứng nghiêm trọng như teo gai thị, thoái hóa võng mạc,... Nguy cơ thoái hóa võng mạc ở mức độ nặng cao và tăng nhanh làm cho tình trạng của mắt ngày càng nguy hiểm.
Phương pháp điều trị
Tật cận thị thường không cần phải phẫu thuật hoặc can thiệp nhiều, đeo kính là phương pháp an toàn và hiệu quả nhất. Kính cận thị là thấu kính phân kì, chọn kính có độ (diop) thấp nhất để cải thiện thị lực. Nên kiểm tra định kỳ mỗi 3 - 6 tháng để đảm bảo thị lực ổn định và không lên độ cận quá nhanh.
Có thể xem xét phẫu thuật điều chỉnh như LASIK khi đã qua 25 tuổi và tình trạng cận thị ổn định. Đây là phương pháp hiệu quả cho những người bận rộn với công việc cá nhân.