Top 50 kết bài Nhớ rừng của Thế Lữ, vừa súc tích vừa đầy cảm xúc. Sẽ giúp các bạn học sinh lớp 8 có thêm nhiều ý tưởng mới để viết các đoạn kết bài phong phú, đồng thời phát triển khả năng phân tích và cảm nhận văn học một cách sâu sắc hơn.
Kết bài là phần quan trọng không thể thiếu trong một bài văn, giúp tổng kết, rút ra những điểm chính của bài viết. Hãy cùng tải xuống 50 mẫu kết bài về Nhớ rừng để tích luỹ vốn từ và viết ra những đoạn kết bài chất lượng, giúp nâng cao kỹ năng viết văn môn Văn lớp 8.
Tổng hợp 50 mẫu kết bài về bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ.
- Tuyển chọn các mẫu kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ (11 mẫu)
- Các mẫu kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ (9 mẫu)
- Danh sách các mẫu kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 3 trong bài Nhớ rừng (6 mẫu)
- Các mẫu kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 4 trong bài Nhớ rừng (2 mẫu)
- Danh sách các mẫu kết bài phân tích bức tranh tứ bình trong bài Nhớ rừng (5 mẫu)
- Tuyển chọn các mẫu kết bài phân tích 2 khổ thơ đầu trong bài Nhớ rừng (3 mẫu)
- Danh sách các mẫu kết bài phân tích tâm trạng con hổ trong bài thơ Nhớ rừng (5 mẫu)
- Các mẫu kết bài phân tích hình tượng con hổ trong bài Nhớ rừng (5 mẫu)
- Tuyển chọn các mẫu kết bài về khát vọng tự do và lòng yêu nước trong bài Nhớ rừng (4 mẫu)
Tổng hợp các mẫu kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 1
Tóm lại, qua bài thơ 'Nhớ rừng', ta nhận thấy sức sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Thế Lữ, đã góp phần khẳng định vị thế và thành tựu của thơ mới trong văn học Việt Nam hiện đại. Bài thơ tạo nên hình ảnh chúa sơn lâm đẹp đẽ, bi tráng, mang trong mình những suy tư sâu lắng của con người, vượt ra khỏi giới hạn của từ ngữ thơ, thể hiện một cách rõ ràng tình yêu quê hương của thanh niên thời nay.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 2
Tâm trạng của Hy Mã Lạp Sơn trong thơ Xuân Diệu cũng phản ánh tâm trạng của con hổ trong lồng sắt của Thế Lữ, là biểu hiện của chủ nghĩa lãng mạn. Tuy nhiên, sự nhấn mạnh quá mức, đến mức vi phạm ý nghĩa xã hội, làm hẹp đi khía cạnh nhân văn của bài thơ và làm mờ đi nguyên tắc thẩm mỹ của chủ nghĩa lãng mạn. Ngoài ra, có một lý do nhỏ nữa: Tự do của con hổ đồng nghĩa với tự do của một vị vua, ta tự biết mình là vua của muôn loài, khao khát tự do của con hổ, qua loạt hình tượng trong bài thơ, là mong muốn thống trị, khát khao chiếm đoạt tự do của người khác. Do đó, việc coi con hổ trong lồng là biểu tượng của dân tộc ta có thể gây khó hiểu khi áp dụng vào khía cạnh tính thống nhất của hình tượng.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 3
Một khi mượn hình tượng con hổ ở vườn bách thú, Thế Lữ đã biểu lộ tâm trạng của người Việt trong những thời kỳ mất nước. Vì thế, tiếng lòng của con hổ cũng chính là tiếng lòng của nhân dân ta trong thời kỳ này. Điều đặc biệt và quý giá nhất của tác phẩm Nhớ rừng chính là điều đó.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 4
Hình tượng chúa sơn lâm với nỗi nhớ rừng được diễn tả qua nhiều 'lớp lớp sóng dồn'. Trong cảnh đau thương, thất vọng vẫn tồn tại niềm kiêu hãnh và lòng tự hào. Bài thơ là một thông điệp chân thành về tình yêu quê hương. Ý nghĩa lớn nhất của bài thơ là về giá trị của tự do và lòng khao khát tự do.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 5
Bài thơ dày dặn sáng tạo với từ ngữ và âm nhạc. Những từ mới như: bốn phương ngàn, giấc mộng ngàn; cùng với những từ dân dã như: bọn gấu dở hơi, len dưới nách những mô gò thấp kém, cảnh rừng ghê gớm,... đan xen với những từ trữ tình. Câu thơ dài, với liên từ mở rộng ý thơ, thể hiện đầy đủ đặc điểm của Thơ mới, tái hiện lại vẻ đẹp của tiếng Việt.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 6
Bài thơ thành công trong việc thể hiện thể thơ mới, đồng thời phản ánh thực tế cuộc sống bị xâm lược, chiến tranh làm mất tự do cho dân tộc, khiến họ phải chịu đựng sự bức bách. Dân chúng mong muốn một cuộc sống hòa bình, tự do.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 7
Nồng nàn cảm hứng lãng mạn và tình cảm mãnh liệt, bài thơ Nhớ Rừng đã lan tỏa một tâm hồn thơ hứng khởi và nhiều hình ảnh thơ đẹp mắt miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng. Thế Lữ đã thành công khi khai phá trí tưởng tượng phong phú bằng cách sử dụng hình ảnh con hổ trong vườn bách thú để diễn đạt những tâm sự sâu sắc của mình. Đồng thời, ông cũng mô tả sự khao khát sống tự do và tình yêu nước sâu sắc của nhân dân thời đó.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 8
Trong bối cảnh lịch sử khi bài thơ ra đời vào năm 1934, cảm xúc của con hổ nhớ rừng phản ánh chân thành bi kịch của nhân dân đang chịu đựng trong xích xiềng của nô lệ. Bài thơ thể hiện sâu sắc tình yêu giang sơn đất nước và giá trị cao quý của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng là biểu hiện tuyệt vời của tư tưởng vĩ đại đó.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 9
Tóm lại, bài thơ 'Nhớ rừng' không chỉ thành công về mặt nghệ thuật mà còn thành công về nội dung, là tiếng lòng của người dân Việt Nam trước thực tế của thời đại. Thế Lữ đã biểu hiện đúng tinh thần và tâm trạng chung của nhân dân, tạo ra một tác phẩm văn học gắn liền với thực tế và vẫn chứa đựng những ý nghĩa sâu xa.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 10
Bài thơ mang một tinh thần mới - tinh thần của nhà thơ Thế Lữ đầy thành công và sáng tạo, với sự lãng mạn. Chúng ta hy vọng và tin rằng con hổ trong tác phẩm đã được giải thoát, không còn bị giam cầm, giống như lòng dũng cảm của thế hệ trẻ Việt Nam, họ đang dốc sức chiến đấu cho sự tự do vĩnh cửu của dân tộc.
Kết bài phân tích bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 11
Có lẽ khi sáng tác bài thơ này, tác giả không chỉ muốn thể hiện tình hình khó khăn của con hổ mà còn muốn nói lên lòng khao khát tự do mãnh liệt, lòng ghét bỏ cuộc sống bần hàn, giả dối và lòng yêu nước sâu thẳm của người Việt Nam thời điểm đó. Ước mơ cao cả đó vẫn đang tỏa sáng và sống mãi trong lòng người đọc.
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 1
Bài thơ 'Nhớ rừng' như một lời kêu gọi thức tỉnh lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc. Toàn bộ bài thơ là những lời gợi mở trái tim của con người, thúc đẩy chúng ta phải đứng lên, tìm lại tự do cho bản thân.
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 2
Trong bối cảnh khi bài thơ ra đời (1934), tâm trạng buồn bã, đau khổ, phẫn uất của con hổ nhớ rừng đồng điệu với bi kịch của dân tộc đang chịu đựng trong xiềng xích của nô lệ. Nhớ rừng là mong muốn sống, mong muốn tự do. Bài thơ là thông điệp sâu sắc về tình yêu quê hương. Ý nghĩa lớn nhất của bài thơ là giá trị của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng là biểu hiện tuyệt vời của tinh thần vĩ đại ấy.
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 3
Nhớ Rừng đã lan tỏa một cảm xúc mãnh liệt và một tinh thần lãng mạn, tạo ra nhiều hình ảnh thơ đầy ấn tượng miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng. Thành công của Thế Lữ là đã thể hiện một trí tưởng tượng phong phú khi sử dụng hình ảnh con hổ trong vườn bách thú để diễn đạt những tâm sự kín đáo sâu sắc của mình. Qua đó, bài thơ diễn tả nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, đồng thời khơi lên tình cảm yêu nước của những người dân thuở xưa.
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 4
Bài thơ “Nhớ rừng” đã, đang và sẽ tiếp tục làm phấn khích nhiều thế hệ người đọc. Chúng ta biết ơn nhà thơ đã để lại một tác phẩm độc đáo, bi tráng cho đời. Chúng ta tin rằng, nhà thơ Thế Lữ, con hổ của bài thơ, đã trở về với rừng vĩnh cửu của mình, không còn phải chịu cảnh “nhục nhằn tù hãm” nữa.
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 5
(Giảng văn Văn học Việt Nam – Chu Văn Sơn): 'Bài thơ 'Nhớ rừng' có những đặc điểm mới ở mặt hình thức, như thể thơ tự do, sử dụng cách ngắt nhịp linh hoạt, ngôn ngữ thơ sáng tạo, phong phú, sinh động, giàu biểu cảm và trữ tình. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, tạo ra một bài thơ vừa giàu tính nhạc vừa giàu tính họa. Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, mạch thơ cuồn cuộn, cảm xúc ào ạt tuôn trào dưới ngòi bút của nhà thơ.'
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 6
Cũng như con hổ trong bài thơ, cái thực (trong quá khứ) dường như ngày càng xa vời khi đọc từ đoạn hai, rồi đoạn ba, và cuối cùng ở đoạn năm. Cảm xúc thơ dường như trôi chảy không ngừng. Thời gian trôi qua không rõ ràng, câu thơ như muốn níu kéo lại những kí ức ngày xưa.
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 7
Dù bị tước đoạt tự do, chịu bất lực và sống trong cảnh bế tắc, con hổ vẫn giữ được niềm tin và bản lĩnh. Nó không bị áp đặt bởi hoàn cảnh, không đầu hàng. Tâm trạng 'nhớ rừng' của con hổ trong vườn bách thú mang lại nhiều thông điệp cần suy ngẫm!
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 8
Người ta nói rằng 'Nhớ rừng' thể hiện khát vọng sống, khát vọng tự do, và điều này không sai vì bài thơ ẩn chứa trong đó khát vọng tự do của toàn bộ dân tộc cùng sự thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ.
Kết bài cảm nhận về bài thơ Nhớ rừng - Mẫu 9
Tóm lại, với ánh nhìn hướng về cõi rừng xưa, trong nỗi nhớ nhung về vẻ đẹp và sức hút của nó, đối lập với cảnh vườn bách thú, cấu trúc thơ của Nhớ rừng được xây dựng thành hai mảng đối lập về tình điệu thẩm mỹ. Giọng điệu, ngôn từ mang hai dòng chính: hùng tráng và buồn thương, tương ứng với hai không gian và thời gian nghệ thuật của quá khứ và hiện tại, nơi rừng sâu núi thẳm so với vườn bách thú. Nhớ rừng là bài hát về tự do, về giá trị đích thực của cuộc sống; là sự phê phán, bác bỏ cuộc sống bị chế ngự, bần tiện và giả dối.
Kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 3 bài Nhớ rừng
Kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 3 - Mẫu 1
Tuy nhiên, tất cả chỉ còn là những kí ức hoành tráng, quá khứ càng đau đớn và tiếc nuối càng trở nên oanh liệt hơn. Các cụm từ như “nào đâu”, “đâu những”, ngày càng làm nổi bật sự tiếc nuối, nỗi buồn của con hổ. Bức tranh tứ bình đã kết thúc, chỉ còn lại hiện thực u ám, tăm tối, và sự khao khát tự do mãnh liệt.
Kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 3 - Mẫu 2
Khổ thơ được trích dẫn trong bài thể hiện một sắc màu hoành tráng, hình ảnh kì diệu, không chỉ thể hiện nỗi buồn không tận của con hổ mà còn bày tỏ lòng khao khát tự do mãnh liệt. Tất cả đã được diễn đạt qua một ngòi bút tài tình.
Kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 3 - Mẫu 3
Mặc dù cũng là cấu trúc tứ bình nhưng bút pháp của Thế Lữ mang nhiều đổi mới sáng tạo. Bài thơ Nhớ rừng không chỉ sử dụng từ mùa (xuân, hạ, thu, đông), tứ hữu (trúc, mai, lan, cúc), tứ linh (long, lân, quy, phượng), mà còn mở ra một bức tranh tứ bình phong phú, đa dạng, sống động. Thời gian nghệ thuật đa dạng: đêm trăng, ngày mưa bình minh và chiều tà. Không gian nghệ thuật phong phú: suối và trăng, giang sơn và bốn phương ngàn, cây xanh nắng rọi và tiếng chim hót, sau rừng và ánh mặt trời gay gắt. Tâm trạng nghệ thuật đan xen với nỗi nhớ, nỗi tiếc thương về một quá khứ huy hoàng. Hổ đôi lúc say sưa bên bữa tiệc dưới ánh trăng ven suối, đôi lúc tĩnh lặng ngắm giang sơn qua màn mưa rừng, cũng có khi nằm ngủ dưới tiếng chim hót buổi sáng, lại có lúc đợi chờ mặt trời lặn để chiếm lấy phần bí ẩn của rừng đêm. Từ đó, ta thấy rõ hơn đoạn thơ với bức tranh tứ bình được thể hiện thông qua một bút pháp nghệ thuật tinh tế, độc đáo.
Kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 3 - Mẫu 4
Đây chính là đoạn thơ mà tác giả đã dày công sáng tạo, tạo ra một bức tranh tứ bình tuyệt vời nhất. Nhưng lời của con hổ, những ý niệm về một thời đã qua cũng là tâm tư của tác giả. Đoạn thơ đã khéo léo sử dụng các kỹ thuật nghệ thuật để làm nên giá trị của nội dung, cả cho đoạn thơ này cũng như cho toàn bộ bài thơ.
Kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 3 - Mẫu 5
Có thể khẳng định rằng, đoạn thứ ba là một trong những đoạn thơ xuất sắc nhất của bài thơ. Không chỉ mô tả được bức tranh tứ bình phong phú của đại ngàn mà còn thể hiện chân thành tâm trạng bất lực và mong muốn tự do mãnh liệt của con hổ. Thông qua đó, tác giả gián tiếp biểu đạt được tâm trạng của mình trước thực trạng đất nước bế tắc và lòng mong mỏi tự do.
Kết bài cảm nhận về khổ thơ thứ 3 - Mẫu 6
Bức tranh thơ là một tác phẩm tuyệt vời nhất mà tác giả đã tận tụy sáng tạo. Giống như lời của con hổ, những hồi ức về quá khứ cũng làm nên tâm trạng của tác giả. Đoạn thơ đã khéo léo sử dụng các kỹ thuật nghệ thuật để làm nên giá trị của nội dung, không chỉ riêng cho đoạn thơ mà còn cho cả bài thơ.
Phần kết của bài thơ nhận xét về khổ thơ thứ 4 trong bài Nhớ rừng
Phần kết của bài thơ nhận xét về khổ thơ thứ 4 - Mẫu 1
Tác giả Thế Lữ đã vận dụng lời của con hổ, diễn đạt một cách toàn diện và sâu sắc sự phiền muộn của thế hệ thanh niên trí thức Việt Nam hiện nay. Đó là sự tỉnh táo trong ý thức cá nhân, đồng thời là sự bất mãn, khinh bỉ với hiện thực bất công và nô lệ. Đọc bài thơ, đặc biệt là khổ thơ cuối cùng, chúng ta có thể cảm nhận được tiếng than và lòng cảm thương của những người dân đang gánh chịu nỗi đau trong cuộc sống bị áp bức, cũng như niềm khao khát lớn lao được quay về quá khứ, được sống tự do và được là chính mình.
Phần kết của bài thơ nhận xét về khổ thơ thứ 4 - Mẫu 2
Bài thơ lan tỏa bầu không khí lãng mạn, sự sáng tạo ngút ngàn đang trào dâng dưới nét bút của nhà thơ. Điều này là biểu hiện điển hình cho phong cách lãng mạn và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sức hút mạnh mẽ, thống trị các yếu tố nghệ thuật khác trong bài thơ. Bài thơ Nhớ rừng sẽ mãi sống trong lòng của người đọc. Khi nhắc đến Thế Lữ, người ta nghĩ ngay đến Nhớ rừng. Với một nhà thơ, điều đó đã đủ để làm cho cuộc sống thêm phong phú, hạnh phúc và thỏa mãn.
Phần kết của việc phân tích bức tranh tứ bình trong bài Nhớ rừng
Phần kết của việc phân tích bức tranh tứ bình - Mẫu 1
Có những quan điểm cho rằng: Thơ của Thế Lữ mang đậm tinh thần lãng mạn, với hình ảnh phong phú, màu sắc đa dạng và giai điệu êm dịu; những câu thơ dày đặc, dồn dập như muốn chứa đựng mọi cảm xúc phức tạp, tinh tế trong tâm trí. Khi đọc 'Nhớ rừng' và đặc biệt là cảm nhận bức tranh tứ bình, chúng ta thực sự cảm thấy nhận xét trên là hoàn toàn chính xác!
Phần kết của việc phân tích bức tranh tứ bình - Mẫu 2
Thật tuyệt vời, một bộ tranh tứ bình hoàn hảo, với sự phối cảnh hài hòa, bố cục mỹ cảm, đường nét thanh tao, gam màu tinh tế. Thế Lữ đã tạo ra bộ tranh hổ bằng ngôn từ độc đáo không giống ai trong lịch sử văn học.
Phần kết của việc phân tích bức tranh tứ bình - Mẫu 3
Có thể thấy rõ bộ bức tranh tứ bình này là những tác phẩm thiên nhiên tuyệt vời, với vẻ đẹp tráng lệ và bí ẩn. Con hổ xuất hiện ở trung tâm với các dạng hình khác nhau nhưng đều toát lên sức mạnh. Đây cũng là những câu thơ xuất sắc nhất trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ.
Phần kết của việc phân tích bức tranh tứ bình - Mẫu 4
Những câu thơ mô tả bốn bức tranh về thiên nhiên núi rừng và sự hiện diện của chúa tể sơn lâm thật sự là những dòng chữ tuyệt vời trong bài thơ “Nhớ rừng”. Thông qua việc sử dụng ngôn ngữ hình ảnh, câu hỏi tinh tế và loạt hình ảnh sống động về cảnh vật thiên nhiên, Thế Lữ không chỉ cho thấy sự kỳ vĩ, hùng vĩ của rừng già mà còn làm lộ ra tâm trạng, nỗi niềm của chúa tể sơn lâm. Đó cũng chính là tâm trạng, nỗi lòng chung của con người hiện đại…
Phần kết của việc phân tích bức tranh tứ bình - Mẫu 5
Bằng cách sử dụng hình thức điệp ngữ kết hợp với câu hỏi tu từ, tạo ra cảm giác bốn bức tranh là bốn nỗi tiếc nuối và hoài niệm. Bốn câu thơ được lặp lại và phát triển. Có thể nói đây là phần thơ đặc sắc nhất trong bài 'Nhớ rừng”. Ở những đường nét bút tạo hình của Thế Lữ, vừa có sự tinh tế của hoạ sĩ, vừa mang đậm tinh thần của thơ lãng mạn. Với đoạn thơ này, 'Nhớ rừng” trở thành một tác phẩm ca ngợi sự khao khát tự do của con người.
Phần kết của việc phân tích 2 khổ thơ đầu trong bài Nhớ rừng
Phần kết của việc phân tích 2 khổ đầu của Nhớ rừng - Mẫu 1
Bằng những dòng hồi tưởng của con hổ, tác giả đã nâng cao giá trị tư tưởng lên một tầm cao mới. Đó là cuộc sống mất tự do của những người bị xã hội bất công và quân xâm lược, nỗi lòng xót xa về những kỷ niệm tươi đẹp và hi vọng, cũng như khát khao tự do mãnh liệt của thế hệ trước. Mong muốn được sống một cuộc đời tự do và khám phá bản thân mình, đó mới thực sự là tự do.
Phần kết của việc phân tích 2 khổ đầu của Nhớ rừng - Mẫu 2
Như vậy, sử dụng từ ngữ của một con hổ bị giam cầm tại sở thú, nhà thơ Thế Lữ đã thể hiện sự mất tự do, cuộc sống đầy khổ đau của thế hệ trong thời đại mình, cũng như giai đoạn đấu tranh cho sự tự do và độc lập của dân tộc trước sự xâm lược, sự kiềm chế. Bài thơ này phản ánh tình trạng đau buồn của nhà thơ về quá khứ tự do, cũng như sự phản đối quyết liệt của nhà thơ với sự hạn chế đó.
Phần kết của việc phân tích 2 khổ đầu của Nhớ rừng - Mẫu 3
Thể hiện thông qua hai đoạn thơ, tác giả đã tạo ra hình ảnh sinh động của con hổ bị giam cầm, mang trong mình sự oan uất và khát khao tự do trong quá khứ. Đây cũng là tâm trạng của những người mất quê hương, mong ước được sống trong hòa bình và tự do, vì “Trên đời có vạn điều đau thương – Nhưng đau thương gì bằng mất đi tự do”.
Phần kết của việc phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ Nhớ rừng
Phần kết của việc phân tích tâm trạng của con hổ - Mẫu 1
Có thể nói rằng Thế Lữ đã lồng ghép tâm trạng của các thế hệ cùng thời với nhà thơ vào lời của con hổ. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến một thế hệ, mà còn đến tất cả những ai còn giữ lại lòng yêu nước, có ý thức về lịch sử dân tộc, và phản đối văn minh nhà nước phong kiến. Mọi người Việt Nam, dù chưa từng mất quê hương, vẫn nuôi hi vọng được tự do và tồn tại trên đất nước hùng vĩ của mình, giống như con hổ trong vườn thú không ngừng mơ về một cuộc sống tự do.
Phần kết của việc phân tích tâm trạng của con hổ - Mẫu 2
Tâm trạng của con hổ cũng là tâm trạng của tác giả, của một phần trong xã hội thời kỳ đó (1931 -1935) đang cảm thấy tuyệt vọng trước cuộc sống, mệt mỏi với hiện thực, mong mỏi một cuộc sống tự do và mở rộng, mặc dù chưa biết hướng đi. Điều này xứng đáng được tôn trọng và khâm phục.
Phần kết của việc phân tích tâm trạng của con hổ - Mẫu 3
Tuy nhiên, cũng có thể giải thích được hiện tượng nhiều chiến sĩ cách mạng lúc đó thích và ưa thích bài thơ. Chính cái chất bi tráng đã làm cho Nhớ rừng khác biệt so với phần lớn các bài thơ lãng mạn của thời kỳ đó, kể cả thơ của chính Thế Lữ, dù sau này nhà thơ còn sáng tác Tiếng hò bên sông hay Giây phút chạnh lòng. Sự nổi loạn trong tâm tư của con hổ đang 'gặm một khối căm hờn trong cũi sắt' có thể đã làm tăng thêm sự chán ghét của con người với cái ách áp bức, gò ép của một cuộc sống cần phải phản đối. Và giấc mơ tráng lệ ấy, tạo ra một sự phản kháng mạnh mẽ, hão huyền, vẫn có thể làm cho tinh thần cách mạng thêm mạnh mẽ, thúc đẩy thêm lòng kiên định của 'khao khát trở nên tốt đẹp hơn hiện tại', điều mà nhà văn cách mạng M.Gorki xem như là duy nhất và thiêng liêng.
Kết bài phân tích tâm trạng con hổ - Mẫu 4
Bất lực, bế tắc, tất cả chỉ còn là một ước mơ hão huyền. Nhưng con hổ, mặc dù đã mất môi trường sống của loài mình, vẫn giữ vững niềm tin, không nhượng bộ trước hoàn cảnh bị tước đoạt và biến đổi. Cái còn lại vẫn là một điều đáng quý.
Kết bài phân tích tâm trạng con hổ - Mẫu 5
Con hổ nhớ về rừng, nhớ về thời kỳ oanh liệt đã qua vì nó đang 'ngao ngán' trước cuộc sống bị giam giữ mất tự do. Đó cũng chính là tâm sự u uất của một phần trong xã hội lúc bấy giờ. Đó là 'thế hệ 1930', những thanh niên trí thức 'Tây học' vừa tỉnh tỉnh mơ mơ, cảm thấy không hài lòng sâu sắc với thực tại xã hội chật chội, bất công, và bực bội trong thời đại đó. Họ mong muốn 'tôi' của họ được thể hiện và phát triển trong một cuộc sống tự do và mở cửa hơn. Đây cũng là tâm sự chung của người dân Việt Nam trong bối cảnh mất nước lúc bấy giờ. Bài thơ Nhớ rừng đã nói lên nỗi đau về thân phận bị áp bức, sống 'nhục nhằn, tù hãm' trong 'cũi sắt', và thúc đẩy trong họ niềm khao khát tự do và nỗi nhớ về 'thời oanh liệt' đầy tự hào trong lịch sử dân tộc. Vì thế, Nhớ rừng đã nhận được sự đồng cảm đặc biệt, với tiếng vang lớn. Do đó, có thể coi đây là một bài thơ yêu nước, tiếp nối truyền thống thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ hợp pháp của thế kỷ XX.
Kết bài phân tích hình tượng con hổ trong bài Nhớ rừng
Kết bài phân tích hình tượng con hổ - Mẫu 1
Nhớ rừng có cách thể hiện nội dung cảm xúc giống với Thề non nước hay Muốn làm thằng Cuội. Tư tưởng của bài thơ được thể hiện gián tiếp mà sắc sảo. Hình tượng chúa sơn lâm với nỗi nhớ rừng, nỗi đau sa cơ, thất thế cũng chính là bi kịch của dân tộc, là tình yêu quê hương tha thiết và là khát vọng tự do.
Kết bài phân tích hình tượng con hổ - Mẫu 2
Có thể nói Thế Lữ đã chứa đựng trong lời kể của con hổ trong vườn này tâm trạng của các thế hệ đồng lứa với nhà thơ. Và không chỉ riêng một thế hệ. Ai là người Việt Nam vẫn còn lòng yêu nước, vẫn biết suy tư, mà không cảm thấy xót xa về nỗi mất nước? Ai đã từng đọc qua lịch sử dân tộc, có chút ý thức về 'văn hiến' đã từng tồn tại lâu dài của đất nước, mà không phản cảm trước sự hào nhoáng của văn minh tạm thời dưới thời đô hộ? Người Việt Nam chưa mất đi gốc rễ nào mà không nuôi hy vọng được 'vùng vẫy... trên đất nước hùng vĩ' của mình, tương tự như chú hổ trong vườn thú kia vẫn không ngừng mơ mộng về 'giấc mộng vàng to lớn' của nó.
Kết bài phân tích hình tượng con hổ - Mẫu 3
Sự xung đột, chống đối quyết liệt, thường xuyên, không thể dung hòa giữa hoàn cảnh và tính cách, giữa ngoại vật với nội tâm, giữa thấp hèn với cao thượng chính là cơ sở để kết cấu nên toàn bộ bài thơ. Có cảm giác như nghe được từ Nhớ rừng một bản xô nát bốn chương với sự luân chuyển, đan xen của hai nhạc đề tương phản, trong đó, chủ đề chính, chủ đề “nhớ rừng” bỗng đột ngột chuyển vút lên sau những nốt nhạc đã ngày càng chậm chạp, buồn nản ở chương đầu, và cứ vang to mãi, dào dạt mãi, dâng mãi đến cao trào với tất cả niềm phấn hứng của tâm linh để rồi chợt tắt lặng đi nặng nề, uất nghẹn. Và cuối cùng trong sự quật khởi chủ đề chính lại quay trở lại không còn hùng tráng được như trên, những thiết tha, những nuối tiếc. Bài thơ kết thúc trong tiếng gọi tha thiết với rừng già của một kẻ biết mình đã sắp phải chấm dứt cuộc vượt tù trong tâm tưởng. Như thế bằng việc luôn luôn chuyển đổi tình cảm và giọng điệu thơ sang phía đối lập với nó, nhà thơ đã tìm đúng cái cách thức hữu hiệu để diễn tả hết các cung bậc cảm xúc của một tâm trạng cô đơn và đầy day dứt.
Kết bài phân tích hình tượng con hổ - Mẫu 4
Trong hoàn cảnh bài thơ ra đời (1934), tâm trạng tủi nhục, đau đớn, uất hận... của con hổ nhớ rừng đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta đang rên xiết trong xích xiềng nô lệ. Nhớ rừng là khao khát sống, khao khát tự do. Bài thơ mang hàm nghĩa như một lời nhắn gửi kín đáo, tha thiết về tình yêu giang sơn đất nước. Tư tưởng lớn nhất của bài thơ là cái giá của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng là sự thể hiện tuyệt vời tư tưởng vĩ đại ấy.
Kết bài phân tích hình tượng con hổ - Mẫu 5
Mượn hình ảnh con hổ, nhà thơ Thế Lữ muốn gửi gắm nỗi chán ghét thực tại tầm thường, đơn điệu, đồng thời thể hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt, qua đó, thể hiện một tấm lòng yêu nước thầm kín mà không kém phần sâu sắc.
Kết bài khát vọng tự do và lòng yêu nước trong bài Nhớ rừng
Kết bài khát vọng tự do và lòng yêu nước - Mẫu 1
Qua tâm sự của con hổ, Thế Lữ cũng đã kín đáo thể hiện khát vọng tự do và tinh thần yêu nước của mình và thế hệ thanh niên yêu nước lúc bấy giờ. Tuy không tìm được lối thoát, cuối cùng cũng rơi vào bế tắc nhưng bài thơ đã thể hiện được sức sống của dân tộc trong thời kì nô lệ, luôn khát vọng vươn lên dù bất cứ trong hoàn cảnh nào. Niềm mơ mộng có sức mạnh cổ vũ tinh thần con người tiếp tục sống và đợi chờ cơ hội vượt thoát để làm nên cuộc cách mạng vĩ đại sau này.
Kết bài khát vọng tự do và lòng yêu nước - Mẫu 2
Khát vọng tự do và tâm sự yêu nước hoà quyện với vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn, được hiểu hiện bằng một bút pháp nghệ thuật đặc sắc, đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho áng thơ bất tử này.
Kết bài khát vọng tự do và lòng yêu nước - Mẫu 3
Bất lực, bế tắc, tất cả chỉ còn là một ước mơ hão huyền. Nhưng con hổ dù mất môi trường sống của loài hổ vẫn giữ được một niềm tin, không thỏa hiệp với hoàn cảnh bị tước đoạt và đổi thay. Cái còn lại ấy vẫn là một cái gì đáng quý.
Kết bài khát vọng tự do và lòng yêu nước - Mẫu 4
Giàu cảm hứng lãng mạn và cảm xúc mãnh liệt, Nhớ Rừng đã lan toả một hồn thơ hối thúc và nhiều hình ảnh thơ đầy ấn tượng miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng. Thành công của Thế Lữ là đã thể hiện một trí tưởng tượng phong phú khi mượn hình ảnh con hổ trong vườn bách thú để nói hộ cho những tâm sự kín đáo sâu sắc của mình. Qua đó diễn tả nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, đồng thời khơi lên tình cảm yêu nước của người dân thuở ấy.