Phản ánh cảm nhận 4 câu đầu bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến với dàn ý chi tiết kèm theo 3 ví dụ xuất sắc, giúp học sinh tự học, nâng cao kiến thức và kỹ năng văn cảm nhận đánh giá bài thơ một cách toàn diện.
Bài thơ Câu cá mùa thu được học trong chương trình Ngữ văn lớp 10 Cánh diều và Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức. Bằng 3 ví dụ cảm nhận 4 câu đầu Câu cá mùa thu, học sinh có thêm tài liệu tham khảo, giúp chuẩn bị tốt hơn cho môn Ngữ văn.
Dàn ý phản ánh cảm nhận 4 câu đầu bài thơ Câu cá mùa thu
a) Khai mạc
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm:
- Nguyễn Khuyến, một trong hai nhà văn xuất sắc cuối cùng của thời kỳ văn học Trung đại Việt Nam, được biết đến với bộ thơ nổi tiếng về mùa thu, gồm ba bài thơ Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm.
- Bài thơ Thu điếu nổi bật với cách miêu tả tinh tế, tạo hình cho cảnh vật thu và lồng ghép tâm trạng sâu lắng của tác giả.
- Tóm tắt nội dung 4 câu đầu: Mô tả vẻ đẹp giản dị, mộc mạc của mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ.
b) Phần chính
* Tổng quan về bài thơ
- Mùa thu thường là đề tài quen thuộc trong thơ ca. Thơ mùa thu của văn học Trung đại Việt Nam thường tập trung vào việc miêu tả cảnh đẹp nhưng u ám, úa tàn, và u buồn của mùa thu. Cảnh vật thu thường được biểu hiện một cách tượng trưng, với những nét đặc biệt nhấn mạnh sức sống của tự nhiên. Bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến cũng theo trường phái này.
- Tuy nhiên, Nguyễn Khuyến được biết đến là nhà thơ của nông thôn Việt Nam. Suốt cuộc đời, ông sống gắn bó với làng quê, hiểu biết và yêu quý mảnh đất quê hương của mình. Do đó, cảnh vật làng quê trong thơ của ông được mô tả rất chân thực, giản dị và tinh tế. Đọc bài thơ Thu điếu, chúng ta gặp lại bức tranh mùa thu đặc trưng của vùng đất Bắc Bộ, quê hương của nhà thơ. Điều này làm cho tác phẩm trở nên mới mẻ hơn so với truyền thống thơ ca trong văn học Trung đại Việt Nam.
- Thu điếu được viết bằng chữ Nôm, tuân theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Trong bài thơ, cảnh thu chiếm phần lớn diện tích với 8 câu thơ, trong khi hình ảnh con người chỉ xuất hiện rõ ràng ở hai câu cuối cùng. Cảnh vật trong bài vẫn là biển trời, gió, và cây trúc – những hình ảnh phổ biến trong thơ, nhưng tinh thần của thơ đã vượt ra ngoài giới hạn của truyền thống.
* Cảm nhận 4 câu đầu bài thơ Thu điếu
- Hai câu đầu thơ
- Hình ảnh đầu tiên mà tác giả miêu tả là “ao thu”.
- Từ “lạnh lẽo” mô tả sự lạnh giá của ao nước mùa thu, dường như cái lạnh ấy thấm sâu vào da thịt con người.
- Tính từ “trong veo” làm tuyệt đối hóa độ trong của nước, đồng thời gợi lên sự thanh sạch, bất động, tĩnh lặng của mặt ao.
- Hai âm “eo” được sử dụng trong một câu khiến cho cảm giác về cái lạnh và sự ngưng đọng của không gian càng trở nên tuyệt đối, đồng thời gợi ra không gian nhỏ hẹp của chiếc ao.
- Trên nền cảnh thu ấy xuất hiện một chiếc thuyền câu lẻ loi, đơn chiếc, bé nhỏ. Sự kết hợp giữa từ chỉ số ít “một chiếc” và từ miêu tả “tẻo teo” khiến cho chiếc thuyền trở nên nhỏ bé hơn, như một nét chấm trên bề mặt ao cũng bé nhỏ và rất trống vắng.
=> Hai câu đề đã tạo ra cảnh sắc rất riêng biệt, mộc mạc, đơn sơ của mùa thu Bắc Bộ với những đặc điểm của mùa thu như cái lạnh và sự tĩnh lặng.
- Hai câu thực
- Mùa thu tiếp tục hiện lên với hình ảnh “sóng biếc”, “lá vàng”.
- Cảnh vận động nhẹ nhàng:
Tác giả đã rất nhạy cảm, tinh tế khi nắm bắt được những biến động tinh vi của tự nhiên.
Sự di chuyển nhẹ nhàng của sóng, sự lay động nhẹ nhàng của chiếc lá vàng, sự mảnh mai và uốn lượn của hơi nước mờ ảo trên bề mặt ao.
- Hai câu thơ đối nhau rất cân đối, các sự vật có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, gió thổi làm sóng gợn, làm lá rơi.
- Các tính từ, trạng từ “biếc”, 'tí', “vàng”, “khẽ”, ”vèo” được sử dụng một cách hợp lý, giàu chất tạo hình, vừa tạo ra bức tranh màu sắc thanh nhã, có xanh có vàng, vừa gợi được sự uyển chuyển, sinh động của tạo vật.
=> Cảnh được miêu tả trong hai câu thực, mặc dù là động, nhưng vì động khẽ khàng quá nên thực chất là lấy động để tả cái tĩnh lặng của mùa thu trong không gian của một chiếc ao quê nhà.
c) Kết bài
- Nêu cảm nhận, đánh giá tổng quan của em về 4 câu thơ.
Ví dụ: Bài thơ Thu điếu không chỉ thể hiện được cái hồn của cảnh thu mà còn đặc tả được nét đẹp mộc mạc giản dị của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ xưa. Bằng cách mô tả cảnh ngụ tình, Nguyễn Khuyến đã gợi lên trong lòng người đọc những xúc cảm chân thành, trong sáng, tha thiết về cảnh sắc làng quê. Qua bài thơ, ta hiểu thêm về tấm lòng nặng tình non nước và tài thơ Nôm độc đáo của thi nhân.
Cảm nhận 4 câu đầu bài Câu cá mùa thu - Mẫu 1
Khi nhắc đến văn học Trung đại Việt Nam, không thể không nhắc đến nhà thơ Nguyễn Khuyến với bài thơ mùa thu đặc sắc. Trong bài thơ 'Cảm xúc mùa thu', Nguyễn Khuyến đã vẽ nên bức tranh thu tuyệt đẹp và thể hiện tâm trạng của mình.
Mùa thu thường là đề tài quen thuộc trong thi ca, thường được mô tả là cảnh đẹp lặng lẽ, úa tàn và buồn bã. 'Cảm xúc mùa thu' của Nguyễn Khuyến cũng mang nét u buồn và tâm trạng của người thi sĩ vào cảnh đẹp của mùa thu. Bài thơ này vẽ nên một bức tranh thu đặc trưng của vùng chiêm trũng Bắc Bộ, quê hương của tác giả, đồng thời đại diện cho sự đổi mới trong văn học Trung đại Việt Nam.
Trong bài thơ, hai câu đề mở ra một không gian rộng lớn với những cảnh sắc đặc trưng của vùng chiêm trũng Bắc Bộ.
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Hình ảnh đầu tiên của 'ao thu' với từ 'lạnh lẽo' tạo nên sự lạnh lẽo của ao nước mùa thu, sự lạnh lẽo ấy thấm sâu vào tận xương tủy con người. Tính từ 'trong veo' gợi lên sự trong suốt của nước, đồng thời làm nổi bật sự thanh sạch, yên bình của mặt ao. Điều này tạo ra không khí se lạnh và yên bình, hai đặc điểm chính của mùa thu ở Bắc Bộ.
Tiếp theo, mùa thu tiếp tục hiện lên với hình ảnh của 'sóng biếc' và 'lá vàng'. Cảnh vật trong bài thơ được mô tả một cách khẽ khàng, tinh tế, lấy cảm hứng từ sự biến động tinh vi của các yếu tố tự nhiên. Sự chuyển động nhẹ nhàng của sóng, chiếc lá vàng bay nhẹ, cùng với hơi nước mờ ảo trên mặt ao, tạo nên một khung cảnh tươi đẹp và sống động.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió nhẹ nhàng đưa vèo
Tác giả sử dụng các tính từ và trạng từ như 'biếc', 'tí', 'vàng', 'khẽ', 'vèo' một cách sáng tạo, giàu chất tạo hình, tạo ra một bức tranh màu sắc thanh nhã, kết hợp giữa sắc xanh và vàng, đồng thời gợi lên sự mềm mại, sống động của các yếu tố tự nhiên.
Từ hình ảnh của ao thu lạnh lẽo, trong veo, đến sóng biếc và lá vàng nhẹ nhàng, bức tranh thu được tạo nên một không gian yên bình và tràn đầy sức sống. Điều đặc biệt trong bài thơ này là sự đổi mới trong cách tả cảnh thu, mang đến một góc nhìn mới, giản dị và chân thực. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ tinh tế và nhạy bén, tác giả đã tạo ra một bức tranh thu đậm chất thi ca, vẽ nên sự thanh nhã và rõ nét của mùa thu Bắc Bộ. Bài thơ đưa người đọc vào không gian yên bình của mùa thu, khiến chúng ta cảm nhận được hơi thở của thiên nhiên và tâm hồn của người viết. Chỉ qua bốn câu thơ đầu, Nguyễn Khuyến đã khéo léo diễn tả sự phối hợp hài hòa giữa sắc thái màu sắc và cảm xúc, từ đó gợi lên trong lòng người đọc những tưởng tượng và trạng thái tinh thần riêng.
Nhận định 4 câu đầu của bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 2
Mùa thu là một chủ đề quan trọng trong thơ ca. Trong văn học Việt Nam, có nhiều tác giả đã viết về mùa thu, trong đó có Nguyễn Khuyến với bộ ba bài thơ thu. Mỗi bài trong bộ ba thơ mùa thu của Nguyễn Khuyến đều là một bức tranh mùa thu tuyệt vời, và Câu cá mùa thu được đánh giá là 'điển hình cho thơ mùa thu của làng quê Việt Nam' (Xuân Diệu).
Mùa thu thường là đề tài phổ biến trong thơ ca. Trong văn học Trung đại Việt Nam, thơ về mùa thu thường mô tả cảnh đẹp vắng vẻ, úa tàn và buồn. Cảnh mùa thu thường được ghi lại một cách ẩn dụ với những chi tiết tinh tế, nhấn mạnh vào tâm hồn của tạo vật. Thu điếu của Nguyễn Khuyến cũng là một ví dụ.
Tuy nhiên, với Nguyễn Khuyến, ông được biết đến như là nhà thơ của làng quê Việt Nam. Suốt cuộc đời, ông gắn bó với làng quê, hiểu biết và yêu quý đất nước. Cảnh vật làng quê trong thơ ông hiện ra rất chân thực, giản dị, tinh tế. Đọc Thu điếu, ta thấy bức tranh mùa thu đặc trưng của vùng chiêm trũng Bắc bộ, quê hương của nhà thơ. Điều này làm cho tác phẩm trở nên mới lạ so với truyền thống thơ Trung đại Việt Nam.
'Thu điếu' được viết bằng chữ Nôm, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Cảnh thu được miêu tả trong hầu hết 8 dòng thơ, hình ảnh con người chỉ xuất hiện rõ ràng ở hai dòng cuối cùng. Cảnh vật trong bài vẫn là trời nước, gió, trúc – những yếu tố quen thuộc, nhưng tinh thần thơ đã vượt ra khỏi khuôn mẫu cổ điển.
Cảnh thu trong bài được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau: từ gần đến xa, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng... Dưới nhiều góc độ như vậy, cảnh mùa thu mở ra nhiều hướng đa dạng và sống động. Từ ao thu đến bầu trời thu rồi đến con đường thôn xóm... tất cả phản ánh cái bản sắc thu, cảnh thu ấm áp của làng quê Bắc Bộ. Cảm xúc ấy được khơi dậy từ những khung cảnh, những cảnh vật rất tinh tế: ao nhỏ trong veo, thuyền câu nhỏ bé, sóng biếc gợn, lá vàng lay đưa, đám mây lơ lửng, hàng tre quanh co... sắc xanh của trời hòa lẫn với sắc xanh của nước tạo nên một không gian xanh mát, dịu dàng, với chút vàng của lá rụng trên nền xanh ấy khiến cảnh thu, hồn thu thêm phần sống động.
Những đường nét, gam màu... kích thích trí tưởng tượng của người đọc về một bình minh thu yên bình trên một làng quê miền Bắc với bầu trời thu cao vút, mênh mông, những ao chuồn mặt nước trong vắt phản ánh sắc trời, sắc lá, thôn xóm với những con đường nhỏ zigzag xanh màu trúc, gió thu lành lạnh nhẹ nhàng làm lay động mặt nước, đôi khi một vài chiếc lá rơi qua không gian... Trong bức tranh thu này, mọi cảnh vật hiện lên đều rất bình dị, gần gũi.
Khung cảnh đó thường hiện ra mỗi khi thu về trên những làng quê và đi vào tâm trí của nhiều người, nhưng lần này được Nguyễn Khuyến vẽ ra với sự tự nhiên đích thực của nó và khiến ta không thể không bị ấn tượng và xúc động. Đó là một mùa thu trong lành, trong trẻo, mát mẻ đã đến trên quê hương của mỗi chúng ta.
Phải có tình yêu sâu sắc với quê hương, phải có một tâm hồn nhạy cảm đến mức độ nào thì Nguyễn Khuyến mới có thể tái hiện một cách tài tình tất cả vẻ đẹp đơn giản và tự nhiên của mùa thu làng quê Bắc Bộ vào trong những dòng thơ tự nhiên, giản dị như vậy. Văn thơ thu Việt Nam trở nên phong phú, đặc sắc hơn với những dòng thơ như của Nguyễn Khuyến.
Cảm xúc về 4 câu đầu của bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 3
Nguyễn Khuyến được vinh danh là 'Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam', thông qua bút phú và tình yêu thương sâu sắc, tương tác mật thiết với quê hương, hình ảnh của làng quê Bắc Bộ yên bình và lãng mạn hiện lên sống động trong từng đoạn văn. Trong sự nghiệp sáng tác nổi tiếng nhất của ông, chúng ta không thể không kể đến chùm 3 bài thơ thu: Thu điếu, thu ẩm, thu vịnh. Trong đó, bài thơ Câu cá mùa thu (Thu ẩm) được đánh giá là bài thơ 'đại diện nhất cho thơ ca mùa thu của làng cảnh Việt Nam', bức tranh mùa thu được miêu tả rõ nét qua bốn câu thơ đầu tiên của bài.
Mở màn cho bài thơ, Nguyễn Khuyến đã mở ra một không gian rộng lớn với những cảnh sắc đặc trưng của vùng chiêm trũng Bắc Bộ:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu nhỏ bé tẻo teo
Cảnh thu được thi nhân cảm nhận từ nhiều góc nhìn khác nhau, từ xa đến gần, từ thấp đến cao, tạo nên bức tranh mùa thu ấn tượng, sinh động. Giữa không gian mênh mông mang theo hơi lạnh của 'ao thu', sự hiện diện của chiếc thuyền câu 'nhỏ bé tẻo teo' như một điểm nhấn cho bức tranh thơ. Tính từ 'lạnh lẽo' đã mô tả cái lạnh của ao nước mùa thu, 'trong veo' tạo ra ấn tượng về sự trong suốt của dòng nước. Câu thơ 'Ao thu lạnh lẽo nước trong veo' đã kích thích không khí se lạnh, không gian yên bình đặc trưng của mùa thu Bắc Bộ.
Giữa bầu không khí trong lành nhưng yên tĩnh của thiên nhiên, việc xuất hiện của một chiếc thuyền câu nhỏ bé càng làm nổi bật sự yên bình của không gian. Từ 'một chiếc' kết hợp với từ 'nhỏ bé tẻo teo' mang đến ấn tượng về sự nhỏ bé đến cùng cực.
Như vậy, chỉ với vài nét vẽ, nhà thơ Nguyễn Khuyến đã mở ra bức tranh mùa thu Bắc Bộ với những cảnh sắc thật riêng biệt, vừa mang đậm nét mộc mạc, gần gũi vừa thể hiện sự mới mẻ, độc đáo. Nổi bật hơn cả trong hai câu đầu là đặc trưng về tiết trời và không khí mùa thu, là cái lạnh của thời tiết và sự yên bình của không gian.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Chuyển sang hai câu thơ thực, nhà thơ tập trung mô tả những đường nét gợi cảm, sinh động của mùa thu qua những dòng sóng biếc và những chiếc lá vàng. 'Hơi gợn tí', 'khẽ đưa vèo' là những sự chuyển động nhẹ nhàng, rất tinh tế của sóng, của lá mà chỉ có ai nhạy cảm, tinh tế mới có thể cảm nhận được. Có thể thấy nhà thơ Nguyễn Khuyến đã rất tinh tế khi lựa chọn những biến chuyển tinh vi của tạo vật, đó là sóng nhẹ gợn trên mặt nước, là sự lay động nhẹ nhàng của những chiếc lá.
Với những hình ảnh tự nhiên, gần gũi kết hợp với nghệ thuật diễn đạt rất tinh tế, Nguyễn Khuyến đã tạo ra một sự liên kết chặt chẽ, hài hòa giữa các hiện tượng: gió thổi theo sóng biếc, làm cho chiếc lá nhẹ nhàng. Ngoài ra, các tính từ, trạng từ 'biếc', 'vàng', 'tí', 'khẽ', 'vèo' được nhà thơ sử dụng rất hiệu quả trong hai câu thơ thực, sự kết hợp giữa chúng không chỉ làm cho bức tranh thu trở nên rõ nét về màu sắc và âm thanh mà còn tạo ra sự sống động, gợi cảm hơn với những chuyển động nhẹ nhàng, tinh tế.
Chỉ với những nét vẽ đơn giản, bốn câu thơ đầu tiên đã mở ra bức tranh mùa thu tĩnh lặng nhưng đẹp đẽ. Bức tranh không chỉ đơn thuần miêu tả cảnh vật mà còn trở nên sống động, đặc biệt là vì nó chứa đựng cái 'tâm' của người thi sĩ. Đó là sự kết nối sâu sắc, là tình yêu bình dị của nhà thơ với thiên nhiên, làng quê của mình. Đọc Câu cá mùa thu, đặc biệt là bốn câu thơ đầu tiên, ta như được chìm đắm trong không gian quen thuộc nhưng độc đáo của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ.