Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương là một bài thơ từ biệt và cũng là một lời mời chân thành lên đường. Đây là một tác phẩm phù hợp với sự lớn lao của một con người được dân tộc ngưỡng mộ và tin tưởng vào thời điểm đó trong lịch sử. Dưới đây là dàn ý phân tích chi tiết của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương, mời các bạn đọc cùng tham khảo.
Dàn ý phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
1. Khai quát nội dung:
- Tóm tắt những điểm chính về cuộc đời và sự nghiệp của Phan Bội Châu: Về hoạt động cách mạng và thành tựu văn chương…
- Giới thiệu tổng quan nội dung và nhấn mạnh tầm quan trọng của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương: Bài thơ đó là biểu tượng của tinh thần yêu nước của tác giả chính
2. Thân bài:
- Phân tích hai dòng thơ đầu (hai dòng tiêu đề): Quan niệm về chí làm người của Phan Bội Châu
+ Tác giả tuyên bố quan niệm mới: là con người nam tính phải sống với lòng tham vọng, khát vọng làm ra điều phi thường: “yếu hi kì”, không từ bỏ để cho trái đất xoay chuyển.
⇒ Tư tưởng, một tâm trạng tốt đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng vào khả năng và tài năng của mình ⇒ Tuyên ngôn về chí làm người.
- Hai câu thực: Đề cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân trong bối cảnh lịch sử
- Câu 3: “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) → ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc, nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của bản thân đối với tương lai dài lâu của dân tộc. Điều này tương phản với sự kiêu căng cá nhân.
- Câu 4: Tác giả đặt ra câu hỏi nghi vấn “cánh vô thùy” (có phải không ai?) ⇒ khẳng định mạnh mẽ hơn khao khát sống kiệt xuất, phi thường, dốc hết tài năng và trí tuệ để dâng hiến cho cuộc đời.
→ Ý thức sâu sắc về vai trò của từng cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng chịu trách nhiệm với mọi nhiệm vụ lớn nhỏ mà lịch sử giao phó.
- Hai câu luận: Quan niệm mới về nguyên tắc hành xử của Phan Bội Châu trước tình hình đất nước
- Tình hình đất nước: “Non sống đã chết”, đất nước đã rơi vào tay thù địch
- Quan niệm mới, đối lập với các tín điều cũ: ý thức về sự trọng danh dự liên quan chặt chẽ đến sự sống còn của đất nước: “sống thêm nhục :
“Hiền thánh còn đâu cũng học suốt ngày”
+ Người lãnh đạo cách mạng nhận thức rằng sự sống còn của bản thân đồng nghĩa với sự sống còn của cả dân tộc ⇒ hành động sáng tạo, luôn tiếp nhận các ý tưởng mới, đặt mục tiêu giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đối lập với quan điểm cứu nước lạc hậu của các nhà Nho cùng thời.
- Hai câu kết: Tư thế và khát vọng trước khi lên đường
+ Tư thế lên đường của người chí sĩ thật sự đầy ấn tượng:
“Nguyện trục trường phong Đông hải đi
Tiên trùng bạch lãng nhất khắp nơi”
+ Các biểu tượng hùng vĩ được sử dụng: “trường phong” - làn gió dài, to lớn; “Thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc) ⇒ Tư thế tự tin, ước mơ vĩ đại với quy mô vũ trụ của người lãnh đạo cách mạng.
⇒ Tầm vóc của ý chí con người đã cao lớn hơn, không bị ràng buộc bởi giới hạn, vượt ra ngoài sự kiểm soát
III. Kết luận:
- Tổng kết về những đặc điểm nghệ thuật đặc biệt mang lại thành công cho tác phẩm.
- Xác nhận lại ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm và liên hệ đến ý chí, khát vọng của con người trong thời hiện đại