Mytour sẽ cung cấp Bài văn mẫu lớp 7: Phản ánh cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ, hướng dẫn cách cảm nhận về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
Tài liệu gồm 2 dàn ý và 32 đoạn văn mẫu lớp 7 hay nhất. Mời bạn tham khảo chi tiết ngay dưới đây.
Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc với một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ
Dàn ý ngắn gọn về cảm xúc của bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
1. Phần Giới Thiệu: Trình bày tiêu đề bài thơ, tên tác giả và chia sẻ cảm xúc tổng quan về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ bạn đã lựa chọn.
2. Phần Thân Đoạn: Mô tả các chi tiết thể hiện cảm xúc của bạn đối với bài thơ.
3. Phần Kết Đoạn: Tổng kết cảm xúc về bài thơ và nhấn mạnh ý nghĩa của nó đối với bạn.
Bản Đồ Tư Duy về Cảm Xúc của Bài Thơ Bốn Năm Chữ
Dàn ý cụ thể ghi lại cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
1. Giới Thiệu
Đưa ra thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm và cảm nhận chung về bài thơ.
Gợi Ý: Tìm hiểu về bài thơ “Chiều tà” của Tố Hữu, bạn sẽ hiểu được vẻ đẹp mộng mơ của cảnh hoàng hôn.
2. Phần Chính
- Chia sẻ cảm xúc về nội dung của bài thơ:
- Ý nghĩa của tiêu đề trong việc thể hiện nội dung của bài thơ (nếu có)
- Chủ đề chính của bài thơ
- Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ ấn tượng.
- Ấn tượng về tình cảm, cảm xúc mà nhân vật thể hiện trong bài thơ.
- Nội dung tư tưởng, tình cảm mà tác giả muốn truyền đạt.
- Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ
- Thể loại thơ bốn chữ hoặc năm chữ ngắn gọn, súc tích.
- Các phương tiện tu từ được sử dụng và tác dụng nghệ thuật.
- Phong cách gieo vần, ngữ điệu và nhịp thơ có điểm gì đặc biệt?
- Các yếu tố miêu tả, tư sự được sử dụng như thế nào?
3. Kết luận
Xác nhận lại tình cảm đối với bài thơ và đánh giá giá trị của nó.
Gợi ý: Có thể khẳng định rằng, bài thơ “Ngàn sao làm việc” đã giúp tôi cảm nhận được sự tuyệt vời của thiên nhiên, cũng như tăng cường tình yêu và gắn kết với thiên nhiên, với tất cả mọi vật.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Thiên nhiên tuyệt vời
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ “Ngàn sao làm việc” của Võ Quảng đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Tác giả đã mô tả khung cảnh bầu trời đẹp lung linh vào ban đêm một cách rất sống động, chân thực. Dòng sông hóa thành ngân hà, sao trở thành những chiếc vó lọng vàng, sao Hôm như đuốc soi cá, và nhóm Đại Hùng tinh biết tung gầu tát nước. Biện pháp nhân hóa này giúp các sự vật trong bài thơ có linh hồn, sức sống. Hình ảnh ngàn sao làm việc, đoàn kết cùng nhau tạo nên vẻ đẹp kỳ diệu của bầu trời đêm. Điều này làm nhấn mạnh giá trị của lao động và tình yêu, sự đoàn kết đã tạo nên vẻ đẹp của mọi vật.
Đoạn văn mẫu số 2
Võ Quảng là một nhà thơ có nhiều tác phẩm dành cho thiếu nhi, trong đó có bài thơ “Ngàn sao làm việc”. Trong bài thơ này, tác giả đã mô tả cảnh bầu trời ban đêm một cách tuyệt vời và đầy mơ mộng trong tâm trí của nhân vật trữ tình. Những hình ảnh như dòng sông Ngân Hà chảy giữa bầu trời, sao Thần Nông tỏa rộng như chiếc vó vàng tôm cua bơi, sao Hôm như đuốc sáng soi cá, cùng nhóm Đại Hùng Tinh buông gàu ngay bên bờ sông… đều được nhân hóa một cách sinh động, gần gũi hơn. Muôn ngàn sao đang làm việc, cùng nhau tạo nên vẻ đẹp của bầu trời đêm. Từ đó, bài thơ đã truyền đạt thành công thông điệp về giá trị của lao động và tinh thần đoàn kết, chung sức xây dựng mọi thứ trở nên tuyệt vời hơn.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Mùa đông thú vị
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ “Mùa đông thú vị” của tác giả Bảo Ngọc đã tưng bừng khắc họa vẻ đẹp của mùa đông. Khi mùa đông về, không khí trở nên lạnh buốt. Tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa để tạo nên những hình ảnh rất sinh động, gần gũi. Mặt trời “đi đâu mất”, cây cối “kéo lên tấm áo nâu”, “đốm trời xám ngắt”. Các loài vật cũng trở nên lười biếng như sẻ núp dưới mái nhà không hát, ngay cả chị ong cũng không đi lang thang trên vườn hoa. Đặc biệt, hình ảnh người mẹ xuất hiện như một ánh nắng rực rỡ. Mẹ mặc chiếc áo choàng đỏ được so sánh với “vệt nắng trôi”. Khi mẹ bước vào, ánh nắng và vạt nắng hồng đã tràn ngập trong nụ cười hiền lành của mẹ. Bài thơ đã mang lại những cảm xúc tuyệt vời trong lòng người đọc.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ Mẹ của Đỗ Trung Lai đã khiến tôi tràn đầy cảm xúc. Tác giả đã miêu tả mùa đông một cách tinh tế và đẹp đẽ trong bài thơ. Khi mùa đông đến, không khí trở nên lạnh lẽo. Tự nhiên cũng trở nên im lìm hơn. Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nhân hóa để tạo ra những hình ảnh sống động của mặt trời “trốn chạy”, cây cối “khoác tấm áo nâu”, “áo trời xám ngắt”, chim sẻ “đứng im trong mái nhà”, thậm chí “chị ong chăm chỉ cũng không ghé vườn hoa”. Những cơn mưa phùn hay sương mù che phủ xóm làng. Trong khung cảnh đó, hình ảnh mẹ xuất hiện như làm rạng rỡ bức tranh mùa đông. Mẹ quay trở về sau một buổi chợ xa, mặc chiếc áo choàng đỏ được so sánh với “đốm nắng vương”. Khi bước vào, mẹ mang theo “nắng hồng” trong nụ cười - tỏa đẹp, ấm áp. Và mùa xuân như đã đến cùng với nụ cười của mẹ.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Mẹ Yêu
Đoạn văn mẫu số 1
Trong số những bài thơ viết về người mẹ, không thể không nhắc đến “Mẹ Yêu” của Đỗ Trung Lai. Khi đọc bài thơ này, ta có thể cảm nhận được đây là tiếng nói của người con dành cho người mẹ của mình. Tác giả đã sử dụng hình ảnh cây cau - biểu tượng gần gũi và quen thuộc, để thể hiện sự tiếc nuối khi mẹ ngày càng già đi. Các hình ảnh như “Lưng mẹ còng rồi - Cau vẫn thẳng”, “Cau xanh mướt, mẹ tóc bạc trắng” đã khắc sâu hình ảnh tuổi già của mẹ. Cùng với đó, tác giả sử dụng so sánh “Miếng cau khô - Khô gầy như mẹ” để thể hiện sự già nua héo hắt của mẹ. Trước sự thật đắng cay đó, người con đã lên tiếng trầm tư: “Con nâng lên mắt, không kìm được nước mắt” - thể hiện nỗi đau, sự xót xa. Tất cả được kể lại một cách chân thực: “Ngẩng đầu hỏi lúc nào/Mẹ già cơ chứ?” Câu hỏi không nhận được lời đáp. Không ai có thể trả lời tại sao mẹ già đi, cũng không ai ngăn được thời gian không thương tiếc. Hình ảnh “mây về xa” cũng giống như mái tóc mẹ bạc với mây trắng trên trời cao, làm cho lòng người xót xa và tiếc nuối. Qua bài thơ, ta hiểu được thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt: hãy trân trọng những khoảnh khắc ở bên mẹ, biết yêu thương và quý trọng người mẹ của mình.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ Mẹ của Đỗ Trung Lai đem đến nhiều cảm xúc cho người đọc. Đây là tiếng lòng của người con thể hiện sự xót xa, thương cảm khi nhìn thấy mẹ già đi qua từng năm tháng. Cuộc sống của mẹ đã trải qua bao gian khó, vất vả. Tác giả mượn hình ảnh cây cau để diễn tả mẹ. Sự tương phản giữa mẹ và cây cau qua các cụm từ như “Lưng mẹ còng rồi - Cau thì vẫn thẳng”, “Cau - ngọn xanh rờn, Mẹ - đầu bạc trắng”, “Cau gần với giời - Mẹ thì gần đất” đã tạo ra một bức tranh đầy cảm xúc. Đặc biệt, hình ảnh “Một miếng cau khô - Khô gầy như mẹ” làm nổi bật sự già nua, héo hon của người mẹ. Điều đó khiến cho “Con nâng trên tay - Không cầm được lệ”. Từng cặp biểu cảm này tạo ra sự chứa đựng, sâu lắng, thể hiện sự vận động của cảm xúc. Cuối bài thơ, nhân vật trữ tình tự hỏi: “Ngẩng hỏi giời vậy - Sao mẹ ta già”. Câu hỏi không nhận được lời đáp, để lại sự cô đơn, trống vắng. Hình ảnh “mây bay về xa” cũng giống như mái tóc mẹ bạc hòa cùng với mây trắng trên cao thể hiện một niềm xót xa, tiếc nuối.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ Mẹ của Đỗ Trung Lai là một trong những tác phẩm hay viết về người mẹ. Tác giả sử dụng hình ảnh cây cau để đối chiếu với hình ảnh người mẹ. Sự tương phản này nhấn mạnh vào sự thay đổi của người mẹ với thời gian về tuổi tác, ngoại hình. Hình ảnh so sánh “Một miếng cau khô - Khô gầy như mẹ” làm nổi bật sự giàu nua, héo hon của người mẹ. Từ “nâng” và “cầm” trong câu thơ tiếp theo thể hiện được tình cảm của người con dành cho mẹ. Càng yêu thương, trân trọng bao nhiêu, con lại cảm thấy xót xa bấy nhiêu. Câu hỏi tu từ không nhận được lời đáp, để lại sự cô đơn, trống vắng. Hình ảnh “mây bay về xa” cũng giống như mái tóc mẹ bạc hòa cùng với mây trắng trên cao thể hiện một niềm xót xa, tiếc nuối.
Đoạn văn mẫu số 4
“Mẹ” của Đỗ Trung Lai là một trong những tác phẩm sâu sắc về người mẹ. Bài thơ thể hiện những cảm xúc chân thành của người con về người mẹ. Tác giả đã sử dụng hình ảnh cây cau để diễn đạt nỗi lòng xót xa khi thấy mẹ già đi qua từng năm tháng. Bằng những cụm từ tinh tế, nhà thơ đã gửi gắm tâm trạng của nhân vật trữ tình: “Lưng mẹ còng rồi/Cau thì vẫn thẳng”, “Cau - ngọn xanh rờn/Mẹ - đầu bạc trắng”. Biện pháp tu từ so sánh “Một miếng cau khô/Khô gầy như mẹ” giúp người đọc hiểu rõ hơn về sự già nua héo hắt của người mẹ. Và nhân vật đã thể hiện cảm xúc một cách chân thực: “Con nâng trên tay/Không cầm được lệ”. Cảm xúc xót xa, đau đớn được diễn đạt một cách thẳng thắn: “Ngẩng hỏi giờ vậy/Sao mẹ ta già?”. Bài thơ thúc đẩy người đọc suy ngẫm về giá trị của tình mẹ con và khuyến khích trân trọng những khoảnh khắc bên mẹ.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Sang thu
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh khắc họa tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên khi mùa thu đến. Nhà thơ cảm nhận mùa thu qua từng giác quan: hương ổi, gió se, sương chùng chình qua ngõ. Câu thơ mô tả sự chuyển biến của vạn vật khi giao mùa: dòng chảy của sông chậm lại, đàn chim bay về phương nam tránh lạnh. Điểm nhấn là đám mây “vắt nửa mình sang thu”, như thể đang phân vân giữa mùa hạ và mùa thu. Cuối bài thơ, tác giả suy tư về triết lý cuộc sống thông qua các biểu tượng tự nhiên như nắng, mưa, sấm, và hàng cây tuổi trẻ đã già đi. Bài thơ này khơi gợi những cảm xúc sâu sắc về sự thay đổi của mùa thu, cũng như sự biến đổi của con người qua thời gian.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh chân thực thể hiện sự biến đổi tinh tế của cảnh vật từ cuối hạ sang đầu thu. Mùa thu được nhà thơ lưu lại qua các giác quan như hương ổi, gió se, sương chùng chình. Những tín hiệu đặc trưng của mùa thu dần xuất hiện, từ dòng chảy sông chậm lại, đàn chim bay về phương nam tránh lạnh. Đám mây mùa hạ 'vắt nửa mình sang thu', như đang phân vân giữa hai mùa. Tác giả đã diễn đạt những suy nghĩ về triết lí nhân sinh qua những hiện tượng thiên nhiên như nắng, mưa, sấm, và những 'hàng cây đứng tuổi'. Bài thơ này khơi gợi những cảm xúc sâu sắc về sự thay đổi của mùa thu và con người trưởng thành trước biến cố cuộc đời.
Đoạn văn mẫu số 3
Đến với 'Sang thu' của Hữu Thỉnh, người đọc đã cảm nhận được những chuyển biến đặc biệt của thiên nhiên từ cuối hạ sang đầu thu. Bài thơ đã diễn đạt những suy nghĩ về cuộc sống thông qua cảnh sắc thiên nhiên, từ vẻ đẹp tới triết lí. Đối diện với biến cố cuộc đời, con người sẽ trưởng thành hơn, bình tĩnh hơn. Những hiện tượng thiên nhiên như nắng, mưa, sấm, và 'hàng cây đứng tuổi' đều là biểu tượng cho sự thay đổi và trưởng thành trong cuộc sống.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ 'Sang thu' của Hữu Thỉnh tinh tế diễn đạt những biến chuyển của thiên nhiên khi mùa thu đến. Mùa thu mang lại hương ổi, sương chùng chình và sự chậm lại của dòng chảy sông. Cánh chim bay về phương nam và đám mây 'vắt nửa mình sang thu' gợi lên hình ảnh sự chuyển biến của mùa thu. Tác giả đã truyền đạt những suy nghĩ về cuộc sống thông qua những hiện tượng tự nhiên và 'hàng cây đứng tuổi'.
Cảm nhận về bài thơ 'Con chim chiền chiện' - Một tác phẩm tinh tế
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận đã để lại trong lòng tôi nhiều ấn tượng và cảm xúc. Tác giả đã mô tả hình ảnh của con chim chiền chiện một cách chân thực và sáng tạo. Hình ảnh cánh chim bay giữa bầu trời bao la và tiếng hót được so sánh rất độc đáo, giống như cành sương chói làm xanh thêm bầu trời và gây ra cảm giác bối rối cho người đọc. Tiếng hót như “tiếng ngọc” gửi gắm mong ước về một cuộc sống bình yên, đủ đầy. Dù bé nhỏ, hình ảnh cánh chim chiền chiện vẫn nổi bật và trở thành trung tâm của cảnh vật. Tiếng hót của con chim làm bừng sáng không gian và làm cho người đọc cảm thấy vui tươi hơn. Bài thơ này truyền đạt thông điệp về sự giao hoà, gắn bó với thiên nhiên, khuyến khích người đọc yêu mến và trân trọng thiên nhiên hơn.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận đã đem đến cho tôi nhiều cảm nhận. Hình ảnh của con chim chiền chiện được mô tả rất chân thực và sống động. Cánh chim vút trên trời, tiếng hót long lanh như cành sương chói, kết hợp với ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tiếng hót giờ đây không chỉ là âm thanh mà còn là hình ảnh long lanh, giống như giọt sương trên cây được nắng chiếu sáng. Những dòng thơ khiến chúng ta cảm thấy như chim chiền chiện đang trò chuyện với con người, mang lại niềm vui cho thế gian. Với những dòng thơ trong trẻo, đẹp đẽ, nhà thơ gửi gắm thông điệp về sự giao hoà, gắn bó với thiên nhiên, khuyến khích yêu mến và trân trọng thiên nhiên.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận đã khiến tôi cảm nhận được tình yêu dành cho thiên nhiên. Hình ảnh của chim chiền chiện được mô tả đầy độc đáo, sống động và chân thực. Tiếng hót của chim lan tỏa khắp không gian, được cảm nhận một cách tinh tế. Không chỉ thế, tác giả còn biến con chim chiền chiện thành một người bạn, đang trò chuyện với con người. Chúng mang lại niềm vui cho thế gian, không biết mệt mỏi. Từ những dòng thơ ngắn gọn này, tác giả muốn gửi đi thông điệp về sự giao hòa, gắn bó với thiên nhiên, và tôn trọng thiên nhiên.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận chứa đựng nhiều cảm xúc. Hình ảnh của chim chiền chiện được mô tả rất chân thực, nhỏ bé với đôi cánh vút lên giữa không gian rộng lớn. Tiếng hót như cành sương chói long lanh, khiến lòng người cảm thấy bối rối và vui sướng. Tiếng chim của con chim chiền chiện cũng như hạt ngọc trong veo, làm đẹp hồn quê, cây lúa trở nên tròn bụng sữa. Với hình ảnh này, Huy Cận ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và giao hòa với con người.
Cảm nhận về bài thơ “Lời của cây” - Một tác phẩm đầy cảm xúc
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ Lời của cây của Trần Hữu Thung mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Tác giả đã miêu tả quá trình phát triển của một mầm cây một cách rất sinh động. Từ hạt mầm nằm yên, đến khi nảy mầm cất tiếng nói thì thầm, rồi phát triển và có tiếng “bập bẹ” của lá, cuối cùng là một ngày mai tràn đầy màu xanh mới, tươi đẹp. Bài thơ sử dụng ngôn từ độc đáo, hình ảnh thú vị để gợi lên cảm xúc đẹp đẽ trong lòng người đọc.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ Lời của cây của Trần Hữu Thông thể hiện rõ phong cách sáng tạo của tác giả. Từ mầm cây nằm yên, đến khi nảy mầm và có tiếng nói thì thầm, rồi phát triển và có tiếng “bập bẹ” của lá, cuối cùng là một ngày mai tràn đầy màu xanh mới, tươi đẹp. Bài thơ không chỉ gợi lên hình ảnh mà còn chứa đựng thông điệp ý nghĩa về việc yêu thương và bảo vệ cây xanh, nguồn sống bền vững.
Đoạn văn mẫu số 3
Đến với tác phẩm “Lời của cây”, người đọc đã nhận được một thông điệp ý nghĩa. Bài thơ gần gũi như một cuốn nhật ký ghi lại hành trình từ hạt mầm đến cây. Giọng thơ nhẹ nhàng, như một lời tâm tình, trò chuyện với cây. Tác giả sử dụng những hình ảnh, từ ngữ đặc sắc để miêu tả quá trình phát triển của cây và gửi gắm thông điệp về việc lắng nghe và trân trọng sự sống.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ “Lời của cây” của Trần Hữu Thung mang đến thông điệp ý nghĩa. Qua hình ảnh sinh động và ngôn từ gần gũi, bài thơ ghi lại quá trình phát triển của cây từ hạt mầm đến cây trưởng thành. Mầm cây được nhân hóa, có sức sống mạnh mẽ, thể hiện sự nâng niu và trân trọng của nhân vật đối với cây. Thông điệp của bài thơ là khuyến khích yêu cây, trân trọng sự sống của cây, vì chúng tạo nên một phần cuộc sống tươi đẹp này.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Ông đồ
Đoạn văn mẫu số 1
“Ông đồ” của Vũ Đình Liên là một tác phẩm đáng nhớ. Bài thơ tái hiện hình ảnh ông đồ với mực tàu giấy đỏ và câu đối: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng mùa rồng bay”. Đây là hình ảnh của những người có học thức và tài năng được trọng vọng trong xã hội xưa. Tuy nhiên, thời gian trôi qua, hình ảnh ông đồ dần mờ nhạt, không còn được quan tâm như trước. Tác giả nhân hóa các vật dụng như “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” để gợi lên nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên. Câu hỏi cuối cùng “Những người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?” như một lời than trách cho số phận của ông đồ trước sự mai một của giá trị truyền thống.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên đã để lại ấn tượng sâu sắc. Tác giả tái hiện hình ảnh ông đồ với mực tàu giấy đỏ và câu đối: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng mùa rồng bay”, là biểu tượng của những người có học thức và tài năng. Thời gian trôi qua, hình ảnh ông đồ dần mờ nhạt, không còn được quan tâm như trước. Hình ảnh nhân hóa “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” gợi lên nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên. Câu hỏi cuối cùng “Những người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?” như một lời than trách cho số phận của ông đồ trước sự mai một của giá trị truyền thống.
Đoạn văn mẫu số 3
Đoạn văn mẫu số 4
Đoạn văn mẫu số 4 đã gợi lên nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên, bày tỏ qua hình ảnh nhân hóa “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu”.
Bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên thể hiện sự tưởng nhớ và tiếc thương đối với những người có tài năng và học thức trong xã hội xưa.
Cảm xúc về bài thơ bốn hoặc năm chữ - Đồng dao mùa xuân là một cảm nhận sâu sắc về cuộc đời và tình cảm của người lính trong thời chiến tranh.
Đoạn văn mẫu số 1 thể hiện sự tương tư và quan tâm đến số phận của người nghệ sĩ trong xã hội.
Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm là một câu chuyện đầy cảm xúc về tình yêu nước và tình đồng đội của người lính.
Đoạn văn mẫu số 2 giải đáp cho tôi những cảm xúc sâu sắc về cuộc đời và tinh thần của người lính.
Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm đánh dấu niềm tự hào và lòng biết ơn đối với người lính cụ Hồ.
Đoạn văn mẫu số 3 để lại cho em những suy nghĩ về lòng kiên cường và niềm tin vào tương lai của người lính.
Tác giả Nguyễn Khoa Điềm với bài thơ “Đồng dao mùa xuân” đã tạo nên hình ảnh mãnh liệt và bất khuất về những người anh hùng.
Đoạn văn mẫu số 4 để lại những suy tư về tình yêu quê hương và lòng trung thành của người lính.
Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm đã giúp tôi hiểu sâu hơn về tình yêu quê hương và lòng hy sinh của người lính.
Cảm xúc về bài thơ bốn hoặc năm chữ - Gặp lá cơm nếp là một trải nghiệm đầy cảm xúc về kí ức và tình cảm gia đình.
Đoạn văn mẫu số 1 đã tạo nên hình ảnh đẹp và sâu lắng về tình cảm gia đình trong bài thơ “Gặp lá cơm nếp”.
Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của Thanh Thảo là một tác phẩm gợi lại nhiều kí ức và cảm xúc về quê hương, tình mẹ con.
Đoạn văn mẫu số 2 là một tưởng nhớ và tri ân đối với tình yêu thương và sự hy sinh của người mẹ trong bài thơ “Gặp lá cơm nếp”.
Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của nhà thơ Thanh Thảo tạo nên tình cảm sâu lắng và biểu tượng về tình yêu quê hương và đất nước.
Đoạn văn mẫu số 3 gửi gắm những cảm xúc mạnh mẽ về nỗi nhớ và tình cảm gia đình.
Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của Thanh Thảo khắc họa một hình ảnh trữ tình và biểu tượng về tình yêu của người con dành cho mẹ và đất nước.
Đoạn văn mẫu số 4 mang đến những suy tư sâu sắc về lòng hiếu thảo và lòng yêu quê hương, đất nước trong bài thơ “Gặp lá cơm nếp”.
Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của Thanh Thảo tạo nên một tình cảm biểu tượng và sâu lắng về tình yêu của người con dành cho mẹ và đất nước.
...........Xem thông tin đầy đủ trong file tải dưới đây..........