Thạch cao | |
---|---|
Hoa hồng sa mạc, dài 47 cm | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật |
Công thức hóa học | CaSO4·2H2O |
Hệ tinh thể | Đơn nghiêng |
Nhận dạng | |
Màu | Như thủy tinh đến như lụa hay ngọc trai |
Dạng thường tinh thể | Đồ sộ, phẳng. Tinh thể kéo dài hình lăng trụ. |
Cát khai | 2 (66° và 114°) |
Vết vỡ | Conchoidal, đôi khi có sợi |
Độ cứng Mohs | 1,5-2 |
Ánh | Như thủy tinh đến như lụa hay ngọc trai |
Màu vết vạch | Trắng |
Tỷ trọng riêng | 2,31 - 2,33 |
Chiết suất | 1,522 |
Độ hòa tan | Không phản ứng với axít. |
Các biến thể chính | |
Satin Spar | Khối có sợi như ngọc trai |
Selenide | Tinh thể trong suốt và có phiến |
Alabaster | Hơi có màu, hạt mịn |
Vật liệu thạch cao là khoáng vật trầm tích hay phong hóa rất mềm, với thành phần là muối calci sulfat ngậm 2 phân tử nước (CaSO4.2H2O). Tinh thể hạt, bột... khối lượng riêng 2,31-2,33 g/cm³.
Sử dụng
Khoáng vật thạch cao (gypsum, CaSO4.2H2O) khi nung ở ~150 °C tạo ra 'thạch cao khan':
- CaSO4·2H2O → CaSO4·0,5H2O (thạch cao khan) + 1,5H2O (dưới dạng hơi).
Thạch cao khai thác được xay thành bột, khi pha bột này với nước sẽ tạo thành vữa thạch cao. Đổ vữa thạch cao vào khuôn và chờ đợi đông kết (kết quả là sản phẩm CaSO4.2H2O thủy phân và một phần CaSO4.0,5H2O chưa thủy phân) để thu được vật liệu màu trắng có độ bền và ổn định (gọi là 'thạch cao' hoặc khuôn thạch cao).
Bột thạch cao khai thác được sử dụng trong sản xuất xi măng, tấm thạch cao, gạch men, giấy và công nghệ đúc tượng.
Nếu nung ở nhiệt độ cao hơn, phản ứng xảy ra như sau:
- CaSO4·2H2O → CaSO4 + 2H2O.
Tuy nhiên, CaSO4 không có giá trị sử dụng như CaSO4·0,5H2O.