Vay thương mại bao gồm các hình thức vay mượn trong một khoảng thời gian xác định, như giữa các quốc gia, tổ chức nhà nước, cá nhân quốc tế và tổ chức tài chính toàn cầu.
Khái niệm về đầu tư thông qua vay thương mại
Các khoản vay thương mại, không giống như vay bất động sản hay tiêu dùng, thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn hoặc dài hạn, bảo đảm hoặc không bảo đảm. Chúng thường liên quan đến vốn lưu động, các khoản vay kinh doanh, tín dụng nông nghiệp và các khoản vay cá nhân cho mục đích kinh doanh. Vay thương mại, bao gồm cả tín dụng ngân hàng thương mại, là lĩnh vực phức tạp, thường xuyên điều chỉnh theo biến động kinh tế.
Đầu tư qua vay thương mại là hình thức tài trợ từ một tổ chức tài chính cho doanh nghiệp để đáp ứng các chi phí vốn lớn, bao gồm cả chi phí hoạt động, mà doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả.
Chi phí trả trước cao và các rào cản pháp lý thường làm khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận trực tiếp thị trường vay thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp nhỏ thường phải dựa vào các sản phẩm cho vay khác như hạn mức tín dụng, vay không bảo đảm hoặc vay có kỳ hạn.
Khi nền kinh tế phát triển, khối lượng cho vay của ngân hàng thương mại tăng nhanh và trở nên đa dạng. Ở các nước phát triển, cho vay chuyển dần từ ngắn hạn sang dài hạn, trong khi ở các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế do lo ngại về an toàn đầu tư dài hạn.
Đặc điểm của hình thức cho vay thương mại
Nguồn tín dụng do bên cho vay tự tạo ra từ vốn tự có hoặc vốn lưu động trên thị trường trong nước hoặc quốc tế. Đồng tiền cho vay có thể là tiền tệ của nước chủ đầu tư hoặc ngoại tệ chuyển đổi. Thời hạn tín dụng là yếu tố quan trọng để xác định chi phí vay, bên vay thường mong muốn thời gian dài để sử dụng vốn hiệu quả và đảm bảo khả năng hoàn trả.
Lãi suất là yếu tố chủ chốt trong việc xác định giá khoản vay và ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với cả bên cho vay và bên vay. Thông thường, lãi suất vay được tính dựa trên lãi suất liên ngân hàng tại Luân Đôn (LIBOR), liên quan đến ngoại tệ và thời hạn vay. Ví dụ, với khoản vay USD kéo dài 3 năm, trả định kỳ mỗi 6 tháng, lãi suất được tính theo LIBOR USD thời hạn 6 tháng tại Luân Đôn vào thời điểm 2 ngày trước khi rút tiền. Lãi suất này có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình thị trường tiền tệ.
Phí suất tín dụng là một chỉ số quan trọng trong quan hệ tín dụng, tính bằng phần trăm hàng năm của tổng chi phí vay so với số tiền vay thực tế. Phí suất này không được công bố trong hợp đồng tín dụng. Nó bao gồm các yếu tố như lãi suất, phí thủ tục, lệ phí, hoa hồng, đặt cọc và các chi phí ẩn khác. Bên vay cần dựa vào phí suất tín dụng để tính toán lỗ lãi, không chỉ dựa vào lãi suất vay của ngân hàng.
Bên cho vay thường yêu cầu khoản tín dụng phải được bảo lãnh bởi cơ quan tài chính hoặc ngân hàng lớn uy tín trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, bên cho vay có thể yêu cầu sự chứng nhận hợp pháp từ các luật gia của bên vay để đảm bảo khoản vay tuân thủ luật pháp địa phương.
Quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng nhận đầu tư là một dạng vay nợ, trong đó bên nhận đầu tư không có quyền sở hữu mà chỉ được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian cụ thể. Sau thời gian này, họ phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ đầu tư.
Chủ đầu tư, dù không trực tiếp quản lý doanh nghiệp nhận vốn, thường nghiên cứu kỹ lưỡng tính khả thi của dự án trước khi cho vay và yêu cầu bảo lãnh hoặc thế chấp để giảm thiểu rủi ro.
Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhận đầu tư.
Hình thức đầu tư này khá phổ biến vì người vay có thể dễ dàng chuyển đổi vốn vay thành các hình thức đầu tư khác, với vốn chủ yếu là tiền tệ, và hoàn toàn chủ động sử dụng. Người cho vay nhận thu nhập ổn định từ lãi vay, không bị ảnh hưởng bởi kết quả sử dụng vốn và có thể áp đặt một số yêu cầu đối với người vay.
Nhược điểm của hình thức này là hiệu quả sử dụng vốn có thể thấp, do bên đầu tư nước ngoài không tham gia trực tiếp vào quản lý. Kết quả là nhiều quốc gia đang phát triển đối mặt với nợ nần và phụ thuộc vào chủ nợ.
Phân loại hình thức cho vay thương mại
Cho vay thương mại được phân chia thành hai loại chính:
- Dựa trên chủ thể tín dụng:
Dựa vào chủ thể tín dụng, tín dụng quốc tế có thể được phân thành hai loại: tín dụng hoàn toàn tư nhân và tín dụng kết hợp giữa tư nhân và nhà nước.
Tín dụng hoàn toàn tư nhân là khoản vay giữa các tổ chức tư nhân ở các quốc gia khác nhau.
- Dựa trên thời hạn cho vay:
Theo thời hạn cho vay, có thể phân chia thành các loại sau:
Tín dụng không có thời hạn cố định là loại tín dụng mà ngân hàng không ấn định thời gian cụ thể; khi cần thu hồi vốn, ngân hàng sẽ thông báo cho người vay trước một khoảng thời gian nhất định.
Tín dụng ngắn hạn bao gồm các khoản vay thông thường có thời hạn tối đa là 01 năm, hoặc có thể kéo dài đến 18 tháng, 02 năm tùy theo quy định của từng quốc gia.
Tín dụng trung hạn bao gồm các khoản vay có thời hạn dài hơn tín dụng ngắn hạn, thường từ 05 đến 07 năm.
Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn kéo dài từ trên 07 năm cho đến 30 - 50 năm.
Mytour (tổng hợp)