Cách phát âm một từ trong tiếng Anh bao gồm nhiều syllables khác nhau. Ví dụ, từ “novel” được đọc theo phiên âm là /ˈnɒv.əl/, bao gồm 2 âm tiết phát ra, từ “architecture” được đọc theo phiên âm là /ˈɑː.kɪ.tek.tʃər/, bao gồm 4 âm tiết. Trong tiếng Anh có rất nhiều cluster đứng đầu đầu một từ, kết thúc một từ hoặc nằm giữa trong một từ. Vì vậy, người học ở Việt Nam thường gặp các lỗi phát âm với phụ âm trong tiếng Anh mà họ chưa từng gặp qua trong tiếng Việt.
Trong giới hạn của bài viết này sẽ giới thiệu đến người học các tổ hợp phụ âm (consonant cluster) trong tiếng Anh và cách khắc phục những lỗi phát âm các clusters này.
Cluster là gì? Phân loại các chuỗi phụ âm trong tiếng Anh
Consonant cluster là tổ hợp phụ âm (không có nguyên âm xen giữa) trong một từ. Một tổ hợp phụ âm có thể bao gồm từ 2, 3 hay 4 phụ âm đứng liền nhau. Bảng chữ cái trong tiếng Anh bao gồm 26 ký tự chia làm 5 nguyên âm đơn và 21 phụ âm đơn. Ta có thể thấy, từ 21 phụ âm đơn có thể tạo ra số lượng rất lớn tổ hợp phụ âm (consonant cluster) gồm hai phụ âm kép, ba phụ âm kép hoặc bốn phụ âm kép.
Trong tiếng Anh, dựa vào vị trí của cluster trong câu có thể chia làm 3 loại consonant cluster: cluster ở đầu một từ (word initial cluster), cluster ở cuối một từ (word final cluster) và cluster ở giữa một từ (medial cluster). Ví dụ, ba âm đầu ‘spl’ trong từ ‘splits’ là tổ hợp phụ âm (cluster) ở đầu một từ, hai âm cuối ‘sp’ trong từ ‘crisp’ là cluster ở cuối một từ.
Trong tiếng Anh, số phụ âm của một cluster nhiều nhất có thể xuất hiện ở đầu một từ là 3 âm (như trong từ ‘splash’) và ở cuối một từ là 4 âm (như trong từ ‘twelfths’).
Các sai lầm thường gặp khi phát âm các cluster trong Speaking và cách khắc phục
Các chuỗi bắt đầu bằng phụ âm ‘s’ (S-cluster)
Các từ tiếng Anh với cụm cluster bắt đầu bằng phụ âm ‘s’ thường dễ gây nhầm lẫn cho người học. Vì phụ âm ‘s’ trong tiếng Việt là âm bật thành tiếng, nhưng ở tiếng Anh phụ âm ‘s’ là phụ âm vô thanh âm – không bật thành tiếng (fricatives). Các tổ hợp phụ âm bắt đầu bằng ‘s’ như ‘sk’, ‘sl’, ‘sm’, ‘sn’, ‘sp’, ‘st’, ‘sw’,…
Đặc biệt đối với tổ hợp gồm 3 phụ âm như ‘shr’, có sự kết hợp của ‘sh’ sẽ tạo thành âm /ʃ/ – âm “s dài” hay còn được gọi là “s cong lưỡi” trong tiếng Anh. Tổ hợp âm này là một trong những tổ hợp âm “gây khó” đối với người học tiếng Anh.
Một số từ có chứa S-cluster dễ phát âm sai trong Speaking:
S-cluster: sh - /ʃ/
seashore - /ˈsiː.ʃɔːr/
S-cluster: spl - /spl/
splash -/splæʃ/
splendid - /ˈsplen.dɪd/
splendor - /ˈsplen.dɚ/
split -/splɪt/
S-cluster: spr - /spr/
spray - /spreɪ/
spring - /sprɪŋ/
sprout - /spraʊt/
S-cluster: scr - /skr/
scrambled - /ˈskræm.bəl/
scream - /skriːm/
subscribe - /səbˈskraɪb/
subscription - /səbˈskrɪp.ʃən/
scroll - /skrəʊl/
S-cluster: str - /str/
straight - /streɪt/
strange - /streɪndʒ/
strengthen - /ˈstreŋ.θən/
strike - /straɪk/
stricken - /ˈstrɪk.ən/
struggle - /ˈstrʌɡ.əl/
S-cluster: shr- /ʃr/
shrimp - /ʃrɪmp/
-
shrine - /ʃraɪn/
S-cluster: sch - /sk/
schedule - /ˈskedʒ.uːl/
scheme - /skiːm/
Ngoài ra, còn có trường hợp cluster bao gồm 2 phụ âm nhưng khi phát âm thì trở thành tổ hợp 3 âm, đó là cluster ‘sq’ được phát âm là /skw/, ví dụ như từ squid, squad.
Các chuỗi bắt đầu bằng phụ âm ‘ch’ và ‘th’
Thực tế, do thói quen áp dụng cách phát âm dựa vào “nhìn mặt chữ”, người học tiếng Anh ở Việt Nam thường xuyên phát âm sai các từ có chứa cluster ‘ch’ và ‘th’.
Cluster ‘ch’ kết hợp với các nguyên âm trong một từ có thể tạo ra âm /tʃ/, /k/ và /kw/, trong đó hầu hết tạo ra âm /tʃ/.
Cluster ‘th’ kết hợp với các nguyên âm trong một từ có thể tạo ra 2 cách phát âm là /θ/ và /ð/. Khi ở đầu từ đa số tạo thành âm /θ/ (trừ một số trường hợp tạo thành âm /ð/ như ở các thừ this, that, these, those, there, then, than, thus, though, worthy, Netherlands, breathe…).
Một số tổ hợp 3 phụ âm đòi hỏi việc kết hợp âm bật hơi gió và âm cong lưỡi như ‘thr’ trong từ thriller hay threat.
Cluster: ch - /kw/ - /k/
choir - /kwaɪər/
hierarchy - /ˈhaɪə.rɑː.ki/
architecture - /ˈɑː.kɪ.tek.tʃər/
chorus - /ˈkɔː.rəs/
Cluster: th - /θ/ - /ð/
theme - /θiːm/
Enthusiasm - /ɪnˈθjuː.zi.æz.əm/
aesthetic - /esˈθet.ɪk/
breathe - /briːð/
Netherlands - /ˈneð.ə.ləndz/
worthy - /ˈwɜː.ði/
Cluster: thr - θr
thriller - /ˈθrɪl.ər/
threaten - /ˈθret.ən/
thrift - /θrɪft/
Các chuỗi có chứa phụ âm ‘r’
Cluster: br - /br/
embrace - /ɪmˈbreɪs/
Cluster: cr - /kr/
increase - /ɪnˈkriːs/
Cluster: dr - /dr/
drizzly - /ˈdrɪz.li/
drainage - /ˈdreɪ.nɪdʒ/
hindrance - /ˈhɪn.drəns/
Cluster: fr - /fr/
fragile - /ˈfrædʒ.aɪl/
fragrance - /ˈfreɪ.ɡrəns/
frequency - /ˈfriː.kwən.si/
frustrated - /frʌsˈtreɪ.tɪd/
Cluster: gr - /gr/
greasy - /ˈɡriː.si/
graphic - /ˈɡræf.ɪk/
migration - /maɪˈɡreɪ.ʃən/
photographer - /fəˈtɒɡ.rə.fər/
photograph - /ˈfəʊ.tə.ɡrɑːf/
Cluster: pr - /pr/
presentation - /ˌprez.ənˈteɪ.ʃən/
representative - /ˌrep.rɪˈzen.tə.tɪv/
entrepreneur - /ˌɒn.trə.prəˈnɜːr/
Cluster: tr - /tr/
intrinsic - /ɪnˈtrɪn.zɪk/
Phương pháp giúp người học khắc phục các lỗi phát âm trong các chuỗi phụ âm
Không nên “Việt hóa” các âm trong tiếng Anh
Việc so sánh và đối chiếu với ngôn ngữ mẹ đẻ trong khi học một ngôn ngữ mới bất kỳ là điều không thể tránh khỏi. Sự chuyển di ngôn ngữ này xảy ra tương đối tự nhiên bởi vì người học cần dùng những tài nguyên ngôn ngữ sẵn có để tạo lập ngôn ngữ trung gian và những nguồn tài nguyên đó đều xuất phát từ tiếng mẹ đẻ.
Vì vậy, sự chuyển di ngôn ngữ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tiếp nhận ngôn ngữ thứ hai. Tuy nhiên, ở khía cạnh về phát âm (pronunciation), người học cần tránh việc “Việt hoá” các âm tiết của tiếng Anh vì về bản chất, chỉ có một số âm tiết trong tiếng Anh tương đồng với các âm trong tiếng Việt và việc quy đổi mọi âm từ tiếng Anh sang âm trong tiếng Việt rất dễ khiến người học mắc lỗi. Ví dụ, âm /η/ được tạo ra từ cluster ‘ng’ có cách đọc khác so với âm mà từ ‘ng’ trong tiếng Việt tạo ra. Cụ thể từ ‘sing’ trong tiếng Anh được phát âm phần ‘ng’ rất khác so với phần ‘ng của từ ‘thang’ trong tiếng Việt.
Hãy luyện nghe các âm thật kỹ khi học một từ bất kỳ trong tiếng Anh và quan sát khẩu hình miệng. Sau đó, bắt chước cho đến khi giống y hệt với khẩu hình miệng của người bản xứ.
Học phát âm theo bảng phiên âm quốc tế IPA
IPA hay International Phonetic Alphabet (Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế) là hệ thống các ký hiệu chung về ngữ âm cho tất cả các ngôn ngữ trên thế giới, được các nhà ngôn ngữ học tạo ra nhằm giúp người học sử dụng các âm tiết trong ngôn ngữ một cách chuẩn xác.
Bảng chữ cái phiên âm quốc tế (IPA) rất quan trọng đối với người học tiếng Anh vì tiếng Anh không phải là một ngôn ngữ ngữ âm. Theo đó, cách viết (spelling) của một từ tiếng Anh không giúp chúng ta biết cách phát âm từ đó. Thực tế, nhờ vào việc sử dụng từ điển tiếng Anh kết hợp với việc sử dụng IPA, người học tiếng Anh có thể biết chính xác cách phát âm của một từ tiếng Anh và trọng âm của từ đó. Nó là một công cụ cực kỳ hữu ích cho người học tiếng Anh, đặc biệt là người sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ là một ngôn ngữ khác (non-native speakers).
Bảng phiên âm quốc tế IPA được chia thành 2 phần bao gồm các Nguyên âm (vowels) và Phụ âm (consonants). Trong đó, nguyên âm chia làm 2 loại gồm Nguyên âm đơn (Monophthongs) và Nguyên âm đôi (Diphthongs).
Thực tế, việc học bảng phiên âm quốc tế IPA không hề khó, người học chỉ cần trung bình 1 – 2 tiếng để hiểu được tất cả các âm trong bảng phiên âm này. Tuy nhiên, việc áp dụng và luyện tập thường xuyên mới chính là điểm mấy chốt trong việc cải thiện phát âm.
Cụ thể đối với các tổ hợp phụ âm (cluster) trong IPA, người học cần học thuộc cách ký hiệu và cách đọc của các cluster này: /θ/,/ð/, /ʃ/, /tʃ/, /dʒ/, /ʒ/, /η/. Sau đó, áp dụng việc tra từ điển và đọc các từ vựng mới, cũng như chỉnh sửa lại việc phát âm các từ có chứa cluster.
Các bước để vận dụng IPA vào việc học phát âm một từ:
Bước 1: Mở từ điển Cambridge hoặc Oxford, tra từ cần học phát âm.
Bước 2: Đọc phần phiên âm IPA phía dưới từ vựng đó, đối chiếu với kiến thức về cách đọc âm IPA đã học để biết cách phát âm và nhấn âm chính xác.
Bước 3: Nhấn vào biểu tượng cái loa để nghe cách phát âm của từ vựng đó, đọc theo và ghi nhớ ký hiệu phiên âm IPA.
Ví dụ: Tra từ “refrigerator” tại từ điển Cambridge
Phần phiên âm IPA giọng đọc Anh Anh (UK) ta có là /rɪˈfrɪdʒ.ər.eɪ.tər/, nghe cách đọc từ chính xác bằng việc chọn biểu tượng cái loa, sau đó cố gắng đọc theo càng giống càng tốt.
Thực hành đọc trôi chảy các câu tiếng Anh
Để nâng cao khả năng đọc trong tiếng Anh, ngoài việc học cách phát âm chuẩn từng từ ngữ, người học cần học cách phát âm đúng khi kết hợp từ đó với các từ vựng khác trong một câu.
Một trang web hữu ích cho việc luyện phát âm ở cấp độ câu là To Phonetics (https://tophonetics.com). Đây là website giúp người học chuyển một câu hay một đoạn văn bản tiếng Anh sang bản dịch phiên âm IPA, đồng thời cung cấp cho người học các lựa chọn phát âm cho đoạn văn bản này. Người học có thể tra bất kỳ câu tiếng Anh nào và điều chỉnh độ nhanh chậm của giọng đọc, chọn giọng phát âm Anh Mỹ (American English) hay Anh Anh (British English). Nhờ đó, người học dễ dàng chọn cách đọc phù hợp với tốc độ nói của mình, giúp cho việc học phát âm dễ dàng và hiệu quả hơn.
Một phương pháp nâng cao cho việc rèn luyện phát âm là thực hành đọc các câu tongue twisters – các câu gây “líu lưỡi” khi đọc do kết hợp nhiều âm tương đồng trong cùng một câu. Nhiệm vụ của người học là cố gắng duy trì việc đọc chính xác từng từ trong câu này, và sử dụng được ngữ điệu (intonation).
Một số câu tongue twisters phổ biến trong tiếng Anh giúp người học phân biệt các âm gần giống nhau trong câu:
Câu tongue twister : She sees cheese - Các âm cần luyện : /ʃ/, /s/
Câu tongue twister : We will surely see the sun shine soon - Các âm cần luyện : /ʃ/, /s/
Câu tongue twister : I scream, you scream, we all scream for ice cream - Các âm cần luyện : /sk/
Câu tongue twister : She sells seashells by the seashore -
Các âm cần luyện : /ʃ/, /s/
Câu tongue twister : I saw Susie sitting in a shoe shine shop -
Các âm cần luyện : /ʃ/, /s/
Câu tongue twister : I wish to wash my Irish wristwatch -
Các âm cần luyện : /st/,/tʃ/, /ʃ/, /s/
Câu tongue twister : I slit the sheet, the sheet I slit, and on the slitted sheet I sit -
Các âm cần luyện : /ʃ/, /s/, /sl/
Câu tongue twister : Any noise annoys an oyster, but a noisy noise annoys an oyster more -
Các âm cần luyện : /s/, /z/