
Vẹt Macaw | |
---|---|
Một con vẹt Macaw Ara ararauna | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Psittaciformes |
Họ (familia) | Psittacidae |
Phân họ (subfamilia) | Arinae |
Tông (tribus) | Arini |
Chi | |
Ara |
Vẹt Macaw (phát âm tiếng Việt như là Vẹt Mắc-ca) hay còn gọi là Vẹt đuôi dài là tập hợp đa dạng các loài vẹt có đuôi dài, từ nhỏ đến lớn, thường sặc sỡ màu sắc và thuộc về phân họ Vẹt Tân thế giới Arinae phân bố phần lớn ở Nam Mỹ. Nhiều loài trong số chúng được ưa chuộng để nuôi làm chim cảnh.
Sinh thái học
Trong Họ Vẹt (Psittacidae) hay (vẹt thực thụ) sáu phân loại được phân loài như vẹt đuôi dài là các chi: Ara, Anodorhynchus, Cyanopsitta, Primolius, Orthopsittaca, và Diopsittaca. Trước đây, các thành viên của chi Primolius được xếp trong chi Propyrrhura, nhưng trước đây là chính xác theo quy định ICZN.
Những con vẹt Macaw nguồn gốc ở Mexico, Trung Mỹ, Nam Mỹ, và trước đây là vùng biển Caribbe. Phần lớn các loài có liên quan đến môi trường rừng rậm, đặc biệt là rừng nhiệt đới, nhưng những loài khác thích môi trường sống như rừng hoặc thảo nguyên.
Những loài chim này thường to lớn, tối màu (thường là màu đen), đôi khi có các bản vá trên khuôn mặt nhỏ trong một số loài. Những con vẹt lớn nhất có chiều dài và sải cánh rộng là vẹt Macaw Xanh. Các con vẹt nặng nhất là vẹt Buffon, mặc dù thực tế các con vẹt nặng nhất là con vẹt Kakapo thì lại không thuộc nhóm vẹt này.
Các con vẹt đuôi dài của các chi Cyanopsitta, Orthopsittaca và Primolius thì nhỏ hơn đáng kể so với các thành viên của chi Anodorhynchus và Ara. Thành viên nhỏ nhất trong họ này là vẹt Macaw đỏ, là không lớn hơn một số loài parakeet của chi Aratinga. Vẹt đuôi dài, giống như vẹt khác, chim tu-căng (toucans) và chim gõ kiến, có các ngón chân của nó đầu tiên và thứ tư chỉ về phía sau.
Phân loại


Có 18 loài vẹt Macaw, bao gồm cả các loài đã tuyệt chủng và cực kỳ nguy cấp. Ngoài ra, có một số loài đã tuyệt chủng giả định đã được đề xuất dựa trên bằng chứng rất ít.
- Anodorhynchus
- Vẹt lục lam Macaw, Anodorhynchus glaucus (cực kỳ nguy cấp hoặc đã tuyệt chủng)
- Vẹt lục bình Macaw, Anodorhynchus hyacinthinus
- Vẹt Indigo Macaw, Anodorhynchus leari
- Cyanopsitta
- Vẹt lam nhỏ Macaw, Cyanopsitta spixii (tuyệt chủng trong tự nhiên)
- Ara
- Vẹt Macaw vàng xanh, Ara ararauna
- Vẹt họng xanh Macaw, Ara glaucogularis
- Ara militaris
- Vẹt xanh lớn Macaw, Ara ambiguus
- Aracanga, Ara macao
- Vẹt cánh xanh Macaw, Ara chloroptera
- Vẹt trán đỏ Macaw, Ara rubrogenys
- Ara severa
- † Vẹt đỏ Cuba Macaw, Ara tricolor (tuyệt chủng)
- † Ara autochthones (tuyệt chủng)
- Orthopsittaca
- Vẹt Macaw bụng đỏ, Orthopsittaca manilata
- Primolius
- Vẹt Macaw đầu xanh, Primolius couloni
- Primolius maracana
- Primolius auricollis
- Diopsittaca
- Vẹt vai đỏ Macaw Diopsittaca nobilis
Giả định loài đã tuyệt chủng Một số loài đã tuyệt chủng giả định của vẹt đuôi dài đã được mặc nhiên công nhận dựa trên những bằng chứng rất ít, và có thể đã được phân loài, hoặc vẹt quen thuộc đã được nhập khẩu vào một đảo và sau đó cho rằng chúng có một bản sắc riêng biệt.
- Ara martinica, Rothschild 1905
- Ara erythrura, Rothschild 1907
- Ara guadeloupensis, Clarke, 1905
- Ara erythrocephala, Rothschild 1905
- Ara gossei, Rothschild 1905
- Ara atwoodi, Clarke, 1905
- Anodorhynchus purpurascens
Tình trạng
Đa số các loài vẹt đuôi dài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên. Sáu loài đã bị tuyệt chủng, và Spix Macaw hiện tại được coi là đã tuyệt chủng trong tự nhiên. Các con vẹt Macaw lục lam cũng có thể đã tuyệt chủng, chỉ còn hai cá thể được nhìn thấy đáng tin cậy trong thế kỷ 20. Những vấn đề lớn nhất đe dọa vẹt là tốc độ nhanh chóng của nạn phá rừng và bị bắt bẫy trái phép.
Thương mại quốc tế đối với tất cả các loài vẹt được quy định bởi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã và động vật (CITES). Một số loài vẹt đuôi dài, như Macaw Scarlet (Ara Macao), được liệt kê trong Phụ lục I và có thể không được giao dịch cho mục đích thương mại. Các loài khác như vẹt vai đỏ Macaw (Diopsittaca nobilis) được liệt kê trong Phụ lục II và có thể được giao dịch thương mại hợp pháp.
Thói quen sinh hoạt

Chế độ ăn uống và liếm đất sét của chúng, vẹt Macaws ăn nhiều loại thực phẩm bao gồm hoa quả, trái cọ, hạt, mầm, lá, hoa, và thân cây. Loài hoang dã có thể đi tìm thức ăn trên một khoảng cách lớn hơn 100 km (62 dặm) như Ara araurana (vẹt màu xanh và màu vàng) và Ara ambigua (vẹt lớn màu xanh lá cây), để tìm kiếm thức ăn theo mùa có sẵn.
Một số loài vẹt đuôi dài ở tự nhiên ăn các loại thực phẩm chứa chất độc hại mà chúng có thể tiêu hóa. Có lẽ vì vậy mà vẹt đuôi dài ở lưu vực sông Amazon thường ăn đất sét từ bờ sông, để khử độc hại này. Trong số hàng trăm con vẹt đuôi dài và các loài vẹt khác ở phía tây của Amazon, chúng tiếp xúc với đất sét gần như mỗi ngày, ngoại trừ những ngày mưa.
Khi nuôi nhốt, vẹt Macaw cần một chế độ dinh dưỡng giàu chất dinh dưỡng do kích thước lớn của chúng. Điều quan trọng là luôn cung cấp đầy đủ thức ăn trong lồng của chúng. Trên hoang dã, chúng ăn các loại quả hạch, hạt giống và thực vật. Thức ăn của chúng cần chứa 17-20% protein để đảm bảo chúng khỏe mạnh. Khay thức ăn nên để ở độ cao ngang mặt của chúng để chúng dễ tiếp cận.
Rau quả cần được rửa sạch và không nên để quá lâu để tránh bị thiu. Để bổ sung chất béo, có thể cho chúng ăn hạt hạnh nhân hoặc các loại hạt giàu chất béo tương đương. Ngoài ra, có thể bổ sung rau xanh như bông cải xanh, bí ngô, và các loại rau xanh khác với vitamin C, vitamin A, và các khoáng chất khác. Đây là những chất cần thiết cho chức năng não bộ, hệ miễn dịch và thị lực của chim.
Để bổ sung vitamin A, có thể cho vẹt Macaw ăn khoai tây luộc chín. Ngoài ra, có thể cho chúng ăn các loại trái cây như táo, lê nhỏ để tránh lãng phí. Không nên cho chúng ăn quá 2-3 lần mỗi tuần. Nếu thấy vẹt Macaw có dấu hiệu thiếu dinh dưỡng, có thể bổ sung các loại hạt như hướng dương vằn, hướng dương trắng, hạt lạc, yến mạch, ngô, hạnh nhân, và kiều mạch.