Caouana rueppellii Wermuth & Mertens, 1961 (ex errore)
Lepidochelis olivacea Tamayo, 1962
Lepidochelys olivaceas Kesteven, 1969 (ex errore)
Chelonia multicustata Márquez, 1990
Vích (tên khoa học: Lepidochelys olivacea) là một loài rùa biển. Trọng lượng của vích hiếm khi vượt quá 50 kg. Một nghiên cứu tại Oaxaca (Mexico) cho biết vích trưởng thành có trọng lượng từ 25 kg đến 46 kg. Con cái trọng lượng trung bình 35,45 kg (mẫu n= 58), con đực nhẹ hơn một chút với trọng lượng trung bình 33,00 kg (n=17). Vích non thường nặng từ 12,0 đến 23,3 gam. Một số vích trưởng thành là lưỡng tính. Vích đực có đuôi dài và to hơn vích cái, đuôi vích được sử dụng trong quá trình giao phối.
Miêu tả
Vích là một loài rùa biển nhỏ, chiều dài cánh mai của con trưởng thành khoảng 60 đến 70 cm.
Trọng lượng của vích hiếm khi vượt quá 50 kg. Một nghiên cứu tại Oaxaca, Mexico cho biết vích trưởng thành có trọng lượng từ 25 kg đến 46 kg. Con cái trọng lượng trung bình 35,45 kg (mẫu n= 58), con đực nhẹ hơn một chút với trọng lượng trung bình 33,00 kg (n=17). Vích non thường nặng từ 12,0 đến 23,3 gam. Một số vích trưởng thành là lưỡng tính. Vích đực có đuôi dài và to hơn vích cái, đuôi vích được sử dụng trong quá trình giao phối.
Phân bố
Vích phân bố ở vùng đai nhiệt đới trên biển và các vùng nước ấm của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Ở Đại Tây Dương, chúng được tìm thấy ở các bờ biển của Tây Phi, bắc Brazil, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp và Venezuela. Ngoài ra, vích cũng có mặt ở biển Caribea ở phía bắc Puerto Rico.
Bản đồ phân bố loài Lepidochelys olivacea. Vùng đỏ là nơi chính vích đẻ trứng. Vùng vàng là các bãi biển ít có vích đẻ trứng hơn.
Khóa phân loại
Tên khoa học ban đầu của vích là Testudo mydas minor (Suckhow, 1798). Các tên sau này bao gồm Chelonian olivacea, Eschscholtz, 1829 và Lepidochelys olivacea Fitzinger, 1843. Do Eschscholtz là người đầu tiên đề xuất tên olivacea, nên danh pháp Lepidochelys olivacea Eschscholtz, 1829 vẫn được công nhận cho đến nay.
Tên của chi Lepidochelys được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, trong đó lepidos có nghĩa là tương tự và chelys có nghĩa là rùa.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết bên ngoài
Trang web của NOAA Fisheries về rùa olive
Trang web EOL về Rùa Olive Ridley
Cơ sở dữ liệu Hồ sơ và Mối đe dọa về loài của Chính phủ Úc: Rùa Olive Ridley
Abreu-Grobois, A.; Plotkin, P.; và đồng nghiệp (IUCN SSC Marine Turtle Specialist Group) (2008). “Lepidochelys olivacea”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2008: e.T11534A3292503. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T11534A3292503.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
Các loài động vật có tình trạng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam
Ác là (Pica pica sericera) • Báo hoa mai (Panthera pardus) • Báo lửa (C. temminckii) • Bọ lá (P. succiforlium) • Bò tót Đông Dương (B. gaurus) • Bò xám (B. sauveli) • Bướm phượng cánh kiếm (P. antiphates) • Bướm phượng cánh sau vàng (T. h. hephaestus) • Cá chép gốc (P. merus) • Cá chình Nhật Bản (A. japonica) • Cá cóc Tam Đảo (P. deloustali) • Cá lợ lớn (C. muntitaentiata) • Cá mòi không răng (A. chacunda) • Cá mòi mõm tròn (N. nasus) • Cá mơn (S. formosus) • Bò biển (D. dugon) • Cá sấu nước mặn (C. porosus) • Cá sấu Xiêm (C. siamensis) • Cá toàn đầu (C. phantasma) • Cáo đỏ (V. vulpe) • Cầy giông sọc (V. megaspila) • Cầy rái cá (C. lowei) • Cheo cheo Việt Nam (T. versicolor) • Chó rừng lông vàng (C. aureus) • Hạc cổ đen (X. asiaticus) • Cò quăm lớn (P. gigantea) • Công lục (P. imperator) • Đồi mồi (E. imbricata) • Đồi mồi dứa (C. mydas) • Gà lôi lam đuôi trắng (L. hatinhensis) • Gà lôi lam mào đen (L. imperialis) • Gà lôi lam mào trắng (L. edwardsi) • Gà so cổ da cam (A. davidi) • Gấu chó (U. malayanus) • Gấu ngựa (U. thibetanus) • Già đẫy lớn (L. dubius) • Hải sâm lựu (T. ananas) • Hải sâm vú (M.nobilis) • Lợn vòi (T. indicus) • Hổ (P. tigris) • Hươu vàng (C. porcinus) • Hươu xạ lùn (M. berezovskii) • Mèo ri (F. chaus) • Mi Langbian (C. langbianis) • Nai cà tông (C. eldi) • Nhàn mào (T. bergii cristata) • Niệc cổ hung (A. nipalensis) • Niệc đầu trắng (B. comatus) • Ốc anh vũ (N. pompilius) • Ốc đụn cái (T. niloticus) • Ốc đụn đực (T. pyrami) • Ốc kim khôi đỏ (C. rufa) • Ốc xà cừ (T. marmoratus) • Quạ khoang (C. torquatus) • Rắn hổ mang chúa (O. hannah) • Rùa da (D. coriacea) • Rùa hộp ba vạch (C. trifasciata) • Sao la (P. nghetinhensis) • Sóc bay sao (P. elegans) • Sói lửa (C. alpinus) • Thỏ rừng Trung Hoa (L. sinensis) • Trăn cộc (P. curtus) • Trâu rừng (B. arnee) • Triết bụng trắng (M nivalis) • Vích (C. olivacea) • Vịt mỏ ngọn (M. squamatus) • Voọc đầu trắng (T. f. poliocephalus) • Voọc Hà Tĩnh (T. f. hatinhensis) • Voọc mông trắng (T. f. delacouri) • Voọc mũi hếch Bắc Bộ (R. avunculus) • Voọc vá (P. n. nemaeus) • Vượn đen bạc má (N. c. leucogenis) • Vượn đen tuyền (N. c. concolor) • Vượn tay trắng (H. lar)
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
3
Các câu hỏi thường gặp
1.
Vích (Lepidochelys olivacea) là gì và tình trạng bảo tồn của chúng ra sao?
Vích, hay còn gọi là Lepidochelys olivacea, là một loài rùa biển có tình trạng bảo tồn được xếp vào nhóm sắp nguy cấp theo IUCN. Chúng chủ yếu sống ở vùng biển nhiệt đới và có nguy cơ bị đe dọa do sự khai thác và mất môi trường sống.
2.
Vích trưởng thành nặng bao nhiêu và chiều dài cánh mai của chúng ra sao?
Trọng lượng của vích trưởng thành thường từ 25 kg đến 50 kg, với chiều dài cánh mai khoảng 60 đến 70 cm. Đặc điểm này giúp chúng thích nghi tốt với môi trường sống dưới nước.
3.
Phân bố của loài vích diễn ra ở những vùng nào trên thế giới?
Vích phân bố chủ yếu ở các vùng nước ấm của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Ở Đại Tây Dương, chúng có mặt tại bờ biển Tây Phi và bắc Brazil, với nhiều khu vực là nơi đẻ trứng của chúng.
4.
Tại sao vích lại có sự khác biệt về giới tính và đặc điểm cơ thể giữa con đực và con cái?
Vích đực thường có đuôi dài và to hơn con cái, giúp chúng trong quá trình giao phối. Sự khác biệt này không chỉ về ngoại hình mà còn thể hiện vai trò của từng giới trong việc sinh sản.
5.
Vì sao tên khoa học của vích là Lepidochelys olivacea và ý nghĩa của từng phần trong tên này?
Tên khoa học Lepidochelys olivacea được đặt dựa trên từ Hy Lạp, trong đó 'lepidos' nghĩa là tương tự và 'chelys' nghĩa là rùa. Tên này phản ánh đặc điểm sinh học và phân loại của loài này.
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]