Viêm bàng quang là một thuật ngữ y tế chỉ việc bệnh lý viêm nhiễm xảy ra trên bàng quang do vi khuẩn gây nên. Viêm nhiễm này thường không gây nguy hiểm đến tính mạng ban đầu, nhưng có thể gây đau đớn và cảm giác không thoải mái. Đặc biệt khi vi khuẩn trở nên kháng thuốc, tình trạng đau đớn và khó chịu có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Phụ nữ thường mắc bệnh viêm bàng quang nhiều hơn nam giới. Bệnh viêm bàng quang thường xảy ra ở trẻ em gái nhiều hơn so với trẻ trai, tỷ lệ khoảng 5:1 và khoảng 20-40% phụ nữ đã từng bị viêm bàng quang.
Các triệu chứng
Viêm bàng quang có một số triệu chứng chung, biểu hiện của bệnh giống nhau ở cả hai giới là đều có triệu chứng tiểu khó, tiểu rắt, bụng ồ ạt khó chịu. Cụ thể là:
- Thường xuyên muốn đi tiểu, thường có cảm giác muốn đi vệ sinh liên tục, lượng nước tiểu trong mỗi lần vệ sinh rất ít
- Cảm giác đau khi đi tiểu, giữa các lần đi vệ sinh có cảm giác như có kim châm
- Đau ở phần bụng dưới và lưng và nóng rát ở vùng bụng dưới.
- Khi sự viêm nhiễm phát triển mạnh, có thể lan sang thận và niệu quản gây cho bệnh nhân có các triệu chứng như đau lưng, cảm giác lạnh, sốt, buồn nôn và nôn mửa.
- Nước tiểu có màu khác thường, tiểu rắt, bụng ồ ạt khó chịu
Tuy nhiên, để chẩn đoán xác định liệu có phải là bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu hay không, cần phải thực hiện các xét nghiệm.
Đối với trẻ em, có ba dạng bệnh chính của viêm đường tiết niệu gồm viêm bàng quang, viêm thận và nhiễm khuẩn niệu. Trong ba dạng này, nhiễm khuẩn niệu là bệnh nhẹ nhất (chỉ có vi khuẩn trong nước tiểu mà không gây viêm), còn viêm thận là bệnh nặng nhất.
Một trong những thách thức ở trẻ em là việc chẩn đoán bệnh viêm đường tiết niệu, vì bệnh này không có những triệu chứng đặc trưng ở trẻ em mà thay vào đó thường xuất hiện những biểu hiện rất chung chung giống như nhiều bệnh khác như: đau bụng, sốt, quằn quại, khóc lóc, từ chối ăn, từ chối bú. Vì vậy, khi thấy trẻ sốt cao, sờ vào bụng cảm thấy trẻ đau hơn, cần phải cân nhắc hai bệnh có thể gặp là bệnh đường tiêu hóa và bệnh viêm đường tiết niệu. Đối với viêm bàng quang, có một số biểu hiện rõ ràng hơn như trẻ tiểu khó, tiểu không liên tục, tiểu ngắt quãng và nước tiểu có mùi rất khó chịu.
Nguyên nhân
Phần lớn các trường hợp viêm đường tiết niệu xuất phát từ vi khuẩn xâm nhập vào đường niệu. Vi khuẩn thường xuyên xâm nhập qua đường ngược từ bộ phận sinh dục bên ngoài rồi lan lên thận. Dù là vi khuẩn nào thì cách thức xâm nhập đều tương tự nhau, bắt đầu từ phần phân vào bộ phận sinh dục bên ngoài, gây viêm niệu đạo và bàng quang, rồi lan ra các bộ phận trên cơ thể. Gần như tất cả các trường hợp đều chia sẻ một con đường xâm nhập bệnh lý chung.
Đa số các trường hợp viêm đường tiết niệu do vi khuẩn 'Escherichia coli' gây ra (khoảng 90% trường hợp là do vi khuẩn E.coli) bởi vi khuẩn này có khả năng xâm nhập trực tiếp vào đường tiết niệu hoặc qua các hoạt động sinh hoạt tình dục, sử dụng các dụng cụ y tế không được vệ sinh đúng cách như dụng cụ đặt xông lưu, phẫu thuật nội soi... Ngoài E.coli, còn có các loại vi khuẩn như Klebsiella, Proteus, Staphylococcus Saprophyticus. Đa số các loại vi khuẩn này là vi khuẩn bình thường trong ruột, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ là do vi rút hoặc nấm gây ra. Bên cạnh đó, viêm đường tiết niệu còn có thể do thấp nhiệt gây ra (nóng trong), gây cảm giác nóng rát và khó chịu khi đi tiểu, thường xảy ra vào mùa hè.
Các yếu tố có lợi cho việc phát triển viêm đường tiết niệu bao gồm: sỏi đường tiết niệu, tắc nghẽn nước tiểu do u, phì đại tuyến tiền liệt, hoạt động sinh hoạt tình dục không bảo vệ, mắc các bệnh như đái tháo đường, miễn dịch suy giảm, tuổi già, suy kiệt... Viêm đường tiết niệu dễ tái phát nếu không được điều trị triệt để từ căn nguyên.
Mức độ nguy hiểm của viêm đường tiết niệu phụ thuộc vào bộ phận bị viêm. Nếu vi khuẩn nằm ở bàng quang, gọi là viêm bàng quang, thì tính chất của viêm nhiễm không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu vi khuẩn xâm nhập vào thận, gây ra viêm thận, thì tình trạng viêm nhiễm sẽ nghiêm trọng hơn và cần được khám và điều trị ngay lập tức.
Ngoài ra, nguyên nhân chính gây viêm đường tiết niệu là quan hệ tình dục. Quan hệ tình dục là nguyên nhân chính tăng nguy cơ viêm đường tiết niệu.
Điều trị và phòng ngừa
Phương pháp điều trị
- Kháng sinh là phương pháp điều trị chủ yếu
Viêm đường tiết niệu nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng đến chức năng của bàng quang và thận ở cả nam và nữ. Điều trị thông thường bao gồm sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Việc điều trị cần phải được thực hiện đầy đủ và đúng phương pháp để ngăn ngừa tái phát bệnh. Việc sử dụng kháng sinh cần phải tuân thủ liều lượng và đồng thời điều trị theo phác đồ để đảm bảo vi khuẩn không tái phát.
Ngoài ra, đối với những người bị viêm đường tiết niệu do thấp nhiệt (nóng trong), không nên sử dụng kháng sinh vì không phải lúc nào cũng có vi khuẩn gây bệnh. Việc sử dụng kháng sinh không đúng cách có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
- Điều trị bằng phương pháp Đông Y
Trong y học cổ truyền, Kim Ngân Hoa và Kim Tiền Thảo là hai loại thảo dược được kết hợp để điều trị viêm đường tiết niệu an toàn và hiệu quả cao với cơ chế 'thông, xả'. Kim Ngân Hoa có tác dụng như kháng sinh tự nhiên, kháng khuẩn mạnh mẽ, đặc biệt là đối với vi khuẩn E.Coli. Kim Tiền Thảo giúp thanh nhiệt, lợi niệu, giúp đào thải vi khuẩn và bã nhờn trên bề mặt đường tiết niệu. Uống nhiều nước kết hợp với hai loại dược liệu này giúp tiểu nhiều hơn, rửa sạch vi khuẩn và giảm các triệu chứng viêm ở bàng quang, đồng thời loại bỏ vi khuẩn đường tiết niệu một cách dễ dàng và an toàn. Phương pháp này cũng hiệu quả đối với bệnh nhân viêm đường tiết niệu do thấp nhiệt (nóng trong).
Biện pháp phòng tránh
Để phòng ngừa bệnh, có thể sử dụng thảo dược kết hợp với vệ sinh sạch sẽ để ngăn ngừa nhiễm trùng vi khuẩn. Việc vệ sinh sạch cũng là một yếu tố quan trọng để tránh viêm đường tiết niệu.
Nên đi tiểu ngay sau khi quan hệ tình dục để loại bỏ vi khuẩn có thể xâm nhập vào trong. Sau khi quan hệ, nên uống nước và đi tiểu ngay để giảm nguy cơ nhiễm trùng ống dẫn tiểu và bọng đái, đồng thời vệ sinh sạch sẽ các bộ phận sinh dục, thay băng vệ sinh thường xuyên trong những ngày kinh nguyệt và duy trì quan hệ chung thủy. Sử dụng bao cao su cũng là một biện pháp phòng ngừa cần thiết, đặc biệt là trong các mối quan hệ ngắn ngày hoặc không có sự chuẩn bị trước.
Cần uống đủ nước mỗi ngày, ít nhất từ 1,5 đến 2 lít nước, có thể là nước lọc, nước mạt rượu, bông tai ma… để giúp thải độc nước tiểu và hỗ trợ loại bỏ vi khuẩn. Đây là một biện pháp hiệu quả để phòng ngừa viêm đường tiết niệu.
Không bao giờ nên giữ lại tiểu vì điều này có thể làm cho nước tiểu bị tắc nghẽn và tích tụ, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Khi cần đi tiểu, hãy đi ngay và không nên giữ lại. Ngoài ra, việc giữ lại tiểu cũng có thể dẫn đến rủi ro căng bàng quang và co thắt. Khi đi tiểu, hãy từ từ và không nên quá cố.
Tránh mặc quần áo, đồ lót quá chật và làm từ các vật liệu khó thấm hơi. Nên tránh sử dụng thường xuyên các sản phẩm vệ sinh không phù hợp, chứa kiềm hoặc chất sát khuẩn.
Bổ sung dinh dưỡng bằng cách thường xuyên uống vitamin C. Vitamin C giúp ngăn ngừa viêm bàng quang bằng cách làm tăng mức độ axit trong nước tiểu, từ đó hạn chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Ngoài ra, nó còn giúp làm tăng mức độ axit trong nước tiểu, giúp giảm số lượng vi khuẩn gây hại trong hệ thống đường tiết niệu.
Một số loại trái cây phổ biến có thể giúp phòng và điều trị bệnh như: nước ép nam việt quất, nước cam, đặc biệt là nước cam pha với nước dừa non giúp tăng cường tiểu tiện lợi trong trường hợp ít đi tiểu, viêm đường tiết niệu và các triệu chứng đau khác do viêm nhiễm gây ra. Ngoài ra, các loại nước ép như nước chanh, nho tươi, chuối, hạt dưa cũng có tác dụng tương tự.
Việc sử dụng băng vệ sinh cũng có thể ảnh hưởng đến đường tiết niệu. Sử dụng băng vệ sinh không đúng cách hoặc để lâu không thay đổi cũng có thể dẫn đến viêm nhiễm và khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào đường tiết niệu, gây ra viêm nhiễm.