BÀI LUẬN
I. GIỚI THIỆU
Thơ của Tố Hữu không chỉ thu hút về nội dung mà còn bởi giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và sự biểu hiện dân tộc phong phú. Điều này đặc biệt hiển nhiên ở phần đầu của bài thơ Việt Bắc.
II. PHÂN TÍCH
1. Giọng thơ tâm tình trong Việt Bắc của Tố Hữu
a) Bài thơ thể hiện lòng yêu thương nhưng sử dụng giọng văn của tình yêu, lời của người yêu để thảo luận, thổ lộ tâm sự. Toàn bộ bài thơ được viết theo phong cách đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao, dân ca, và phần đầu cũng vậy - đó là sự thổ lộ tâm sự giữa người ra đi (người trở về) và những người ở lại là bà con ở Việt Bắc. Mười lăm năm cách mạng trở thành mười lăm năm của tình cảm nồng thắm, người đi người ở trở thành chính mình - ta, ta - chúng ta kết nối với nhau trong một tình yêu sâu đậm.
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn.
b) Sự diễn cảm đặc biệt của giọng văn tình cảm ấy tạo ra cảm giác sâu sắc của khúc hát tình yêu cách mạng ở Việt Bắc, từ đoạn hát đầu Mình về mình có nhớ ta... cho đến những lời nhắn gửi, tâm sự Mình đi có nhớ những ngày - Mình về rừng núi nhớ ai... Ta đi ta nhớ những ngày - Mình đây ta đó, ngọt ngào cay đắng..., cho đến những kí ức đắng cay sâu sắc:
Nhớ như nhớ người yêu,
Trăng lên đỉnh núi, nắng chiều ôm lưng sông.
Nhớ từng cột khói kèm theo sương mù,
Sáng sớm hoặc muộn màng, người thương về từ bếp lửa.
…..Nhớ người mẹ dưới nắng gắt gỏng,
Đưa con lên ruộng, bẻ từng nhánh ngô.
2. Tính dân tộc rất rõ trong thơ Việt Bắc
a) Loại thơ: Trong phần mở đầu (cũng như toàn bài thơ), Tố Hữu đã sử dụng loại thơ dân tộc, đó là thể thơ lục bát. Thi sĩ đã linh hoạt vận dụng loại thơ này và thay đổi, sáng tạo để phản ánh đúng với nội dung và tình cảm của câu thơ. Có những câu dường như rất sâu lắng và cảm động như bốn câu mở đầu, có những câu nhẹ nhàng và mơ mộng (Nhớ gì như nhớ người yêu...) cũng như có phần hùng tráng như một khúc ca anh hùng (Những đường Việt Bắc của chúng ta... Đèn chiếu sáng như ánh mai rực rỡ)
b) Cấu trúc: Cấu trúc theo kiểu đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca là cấu trúc rất gắn liền với bản sắc dân tộc. Nhờ cấu trúc này, bài thơ có thể đi suốt một trăm năm năm mươi câu lục bát mà không gây chán chường.
c) Hình ảnh: Tố Hữu đã khéo léo sử dụng hình ảnh dân tộc một cách tự nhiên và sáng tạo trong bài thơ: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; mưa từ suối về lũ lụt; bước chân trên đường đá vỡ (lấy cảm hứng từ câu ca dao: chân cứng đá mềm). Có những hình ảnh chắt lọc từ cuộc sống hàng ngày cũng mang đậm dấu ấn dân tộc: miếng cơm chấm muối, nợ thù nặng nề; lau sạch bụi xám, lòng son rực rỡ và đặc biệt là tình đoàn kết sâu sắc của tình thương yêu gia đình:
Cùng nhau chia sẻ phần củ cải nhỏ,
Bát cơm chia sẻ, chăn mền cùng đắp chung.
d) Sử dụng ngôn ngữ: Bản sắc dân tộc được phản ánh rõ nhất thông qua việc sử dụng cặp đại từ nhân xưng ta - mình, mình - ta gắn bó với nhau và đại từ phiếm chỉ ai. Điều này làm nổi bật sự độc đáo và thành công của Tố Hữu trong việc sáng tạo ngôn ngữ thơ ca. Nhạc điệu: Trong bài thơ sử dụng nhạc điệu dân tộc với thể thơ lục bát, mang đến âm nhạc nhịp nhàng, sâu lắng, và không đơn điệu, biến hóa linh hoạt (nhưng vẫn có phần hùng tráng như cảnh 'Việt Bắc ra quân', trang nghiêm như buổi họp trung ương, chính phủ...)
III. Kết thúc
Sự kết hợp giữa giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu bản sắc dân tộc của Tố Hữu đã đóng góp quan trọng vào thành công của bài thơ Việt Bắc, giúp nó nhanh chóng lan tỏa trong cộng đồng và vẫn được ghi nhớ từ ngày xuất bản cho đến hiện tại.