Viết bài Luyện tập kỹ năng bắt đầu và kết thúc văn nghị luận
I. Viết phần mở bài
Câu 1 (trang 112 - 113 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
- Phần mở bài (1) không phù hợp vì đề cập đến vấn đề nghệ thuật của tình huống trong truyện nhưng không kể đến tác giả và tác phẩm.
- Phần mở bài (2) không phù hợp vì tác giả đề cập đến giá trị nội dung trong khi đề bài chỉ yêu cầu phân tích giá trị nghệ thuật.
- Phần mở bài (3) phù hợp vì đã giới thiệu đúng vấn đề của bài viết.
Câu 2 (trang 113 - 114 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
a. Vấn đề được triển khai trong văn bản | b. Tính hấp dẫn của các mở bài |
- Văn bản (1): quyền độc lập, tự do của mỗi con người. - Văn bản (2): Tống biệt hành của Thâm Tâm – một thi phẩm độc đáo. - Văn bản (3): Sự độc đáo và sâu sắc của Chí Phèo (Nam Cao). |
- Điều hấp dẫn của các văn bản là có sự liên hệ, đối chiếu giữa nhiều đối tượng cùng đề tài để giới thiệu vấn đề nghị luận của bài viết. - Mở bài (1): Liên hệ với Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791. - Mở bài (2): Liên hệ, đối chiếu Thâm Tâm với Thôi Hiệu, Tống biệt hành với Hoàng Hạc lâu. - Mở bài (3): Liên hệ, đối chiếu với Chí Phèo của Nam Cao với nhiều tác phẩm cùng đề tài trước đó. |
Câu 3 (trang 114 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
1. Đặc điểm và yêu cầu của phần mở bài:
Mở bài cần đạt | Mở bài nên tránh |
- Dẫn dắt, trọng tâm, có giới hạn. - Gây được chú ý của người đọc . - Lời văn tự nhiên, chân thực, giản dị. |
- Dẫn ý không liên quan trọng tâm. - Dẫn dắt vòng vo, không thoát ý. - Sa vào chi tiết cụ thể của phần thân bài. |
2. Cách mở bài: Có hai cách để mở bài
- Mở bài trực tiếp: đi thẳng vào vấn đề cần thảo luận.
- Mở bài gián tiếp: từ ý kiến hoặc đánh giá, nhận xét của người khác để đưa người đọc đến vấn đề cần thảo luận.
II. Viết phần kết bài
Câu 1 (trang 114 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
- Phần kết bài (1) không phù hợp vì không tập trung vào nhân vật chính là ông lái đò mà chỉ tóm tắt các vấn đề liên quan đến tác phẩm.
- Phần kết bài (2) phù hợp vì đã tóm tắt được các vấn đề liên quan đến nhân vật ông lái đò – yêu cầu chính của đề bài.
Câu 2 (trang 115 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
- Phần kết bài (1) đã tổng kết lại vấn đề và rút ra nhận định từ những điều đã trình bày: Vì những lẽ trên… Nước Việt Nam có quyền tự do và độc lập đồng thời thể hiện suy nghĩ và tình cảm của chủ thể: Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và sức mạnh, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
- Phần kết bài (2) khẳng định giá trị của tác phẩm và nhấn mạnh ấn tượng mà tác phẩm để lại trong lòng người đọc. Phần kết bài gợi lên tình cảm thích thú, yêu mến đối với tác phẩm.
Câu 3 (trang 115 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
Chọn câu trả lời C.
Thực hành
Câu 1 (trang 116 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Điểm giống nhau | Điểm khác nhau |
Đều giới thiệu được vấn đề cần nghị luận số phận con người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan - ti - a - gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Hê - Minh - Uê. |
+ Mở bài (1) đi từ tác giả, tác phẩm đến với việc giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Các câu văn đều là câu trần thuật. + Mở bài (2) có sự dẫn dắt liên tưởng từ bài thơ Biển đêm của V. Huy – gô. Tác giả dẫn dắt từ vấn đề bi kịch của con người. Mặt khác, tác giả sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở, đặc biệt, vấn đề chính của bài viết cũng được diễn đạt dưới dạng một câu hỏi tạo sự tò mò. |
Câu 2 (trang 117 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
* Phần mở bài và kết bài chưa đạt yêu cầu vì:
- Phần mở bài không đáp ứng yêu cầu vì chỉ giới thiệu về tác giả và các tác phẩm chính, không đề cập đến vấn đề cần được thảo luận trong bài viết.
- Phần kết bài không đạt yêu cầu vì không đánh giá về vấn đề chính của bài viết, có xu hướng chuyển sang các chủ đề khác.
* Để viết lại phần mở bài và kết bài cần lưu ý:
- Mở bài có thể tổng quan về tác giả và phong cách viết. Từ đó dẫn dắt đến tác phẩm và giới thiệu nhân vật Mị trong tác phẩm.
- Kết bài có thể giữ lại câu 1 của phần kết bài trước đó (tổng quan vấn đề) nhưng cần có nhận định về nhân vật (đại diện cho con người vùng cao, thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm,...)
Câu 3 (trang 117 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Cách viết phần mở bài và phần kết bài cho các đề bài:
Đề 1 |
Đề 2 |
Đề 3 |
|
Mở bài |
Có thể đi từ tác giả, tác phẩm để giới thiệu về hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu trong bài thơ. |
Nên đi từ đề tài tự do trong thi ca đẻ giới thiệu về tình yêu và khát vọng đối với tự do trong bài thơ. |
Giới thiệu về tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và sức sống tiềm tàng, khao khát sống mãnh liệt của nhân vật Mị trong tác phẩm. Từ đó dẫn dắt đến giới thiệu hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra. |
Kết bài |
Khái quát hình tượng “sóng”, nêu lên mối liên hệ giữa hình tượng “sóng” với khát vọng tình yêu tha thiết của nhân vật trữ tình trong bài thơ. |
Khái quát và đánh giá về tình yêu tha thiết và khát vọng cháy bỏng của nhà thơ đối với tự do. |
Khái quát nguyên nhân và ý nghĩa của hành động đó. Hành động của Mị thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với con người vùng cao; đây cũng là một khía cạnh thể hiện tinh thần nhân đạo. |